CHƯƠNG 5
MÔ HÌNH NUÔI CÁ TRONG MƯƠNG VƯỜN
I. Giới thiệu
II. Mô hình nuôi cá trong mương
vườn
III. Thực nghiệm nuôi cá
trong mương vườn
2. Năng suất cá nuôi trong
hệ thống thực nghiệm
3. Phân tích hiệu quả thu
nhập của nông hộ
Hiện nay, hoạt
động nghiên cứu phát triển về mức
độ và tính bền vững của các hệ thống
nuôi cá nông hộ là nhu cầu cấp thiết cho
người dân vùng Đồng bằng sông Cửu long.
Bởi vì, thu nhập của nông hộ sẽ
được cải thiện khi tham gia những mô hình
sản xuất này. Theo Lê Như Xuân, 1994 - 1995, có khoảng
20 - 40% diện tích mặt nước của hệ
thống mương vườn chưa được
sử dụng, vì vậy nông dân có thể sử dụng
diện tích mặt nước này để nuôi cá, bên
cạnh đó người dân cũng có thể cũng
sử dụng phục vụ cho việc trồng trọt,
vì thế lợi ích sẽ tăng lên với sự tham gia
nuôi cá trong một hệ thống canh tác.
Hệ thống mương
vườn có chiều rộng > 2 m, độ sâu mực
nước từ 0,8 - 1m .
Vườn trồng
chuối, mậm, sa bô, đu đủ, cà chua, bí,
đậu…
Khi
nuôi cá trong hệ thống mương vườn thì cây
trồng ở vườn, hay trên bờ phải là loại
cây mà ít sử dụng nông dược nhất, rễ cây
không phá đất để có thể giữ
được nước trong mương.
Mương được
nạo vét bùn đáy, tát cạn và bón vôi với tỷ
lệ 10 kg/100 m2, phơi khô 3 ngày trước khi
cấp nước vào mương. Bón phân gây màu nước
trước khi thả cá 3 ngày với tỷ lệ Urea 75
kg/ha và 90 kg/ha DAP (Diamon phosphate).
Lượng bùn đáy do
thức ăn thừa của cá, phân cá… lắng tụ
xuống là nguồn phân bón tốt cho cây trồng trong
vườn. Nước ao cũng là nguồn nước
tưới cây.
Cá thả nuôi trong hệ
thống mương vườn
+ Rô
phi 60 %.
+ Mè
vinh 30 %.
+ Cá
chép 10 %
Hoặc
+ Tai tượng 60%
+ Hường 30%
+ Chép 10%
|
|
v Thức ăn cho cá và tỷ lệ cho
ăn
Trong quá trình nuôi, thức
ăn cung cấp cho cá là sản từ nông nghiệp,
đặc biệt là các phụ phế phẩm từ
vườn như: cám, tấm, bèo tấm, rau muống, bã đậu
nành, rau cải, trái cây rụng... với công thức như
sau: cám hoặc tấm (60%); bã đậu nành (20%); bèo
tấm hoặc rau muống (20%). Khẩu phần ăn là: 3
- 5%/tổng trọng lượng cá /ngày và tần số cho ăn là 2
lần/ngày. Lượng thức ăn được
điều chỉnh hàng tháng theo sự tăng trọng
của cá.
Thí
nghiệm được thực hiện tại
Vườn cây ăn quả thực nghiệm của
Bộ môn Khoa hoc Cây trồng - Khoa Nông nghiệp -
Trường Đại Học Cần Thơ. Hệ
thống mương vườn phục vụ thực
nghiệm gồm 9 mương có diện tích 110 m2/mương,
độ sâu mực nước từ 0.8 - 1m
được duy trì trong suốt quá trình thực
nghiệm. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức với
mật độ cá nuôi khác nhau 1con/m2, 3 con/m2
and 5 con/m2. Tỷ lệ ghép của ba loài cá trên trong
hệ thống nuôi là:
+ Rô Phi: 60 %.
+ Mè Vinh : 30 %.
+ Cá Chép : 10 %
Trong quá trình thí
nghiệm, thức ăn cung cấp cho cá là sản từ
nông nghiệp như: cám, tấm, bèo tấm, rau muống, bã
đậu nành... với công thức như sau: cám hoặc tấm
(60%); bã đậu nành (20%); bèo tấm hoặc rau muống
(20%). Khẩu phần ăn là: 3 - 5%/tổng trọng
lượng cá /ngày và tần
số cho ăn là 2 lần/ngày. Lượng thức ăn
được điều chỉnh hàng tháng theo sự
tăng trọng của cá.
Số liệu về tăng trọng
của cá được tổng hợp qua bảng 1
Bảng
1: Sự tăng trọng của 3 loài cá trong hệ
thống nuôi ghép cá muơng vườn
Loài cá |
Rô Phi
|
Mè Vinh |
Cá Chép |
||||||
Nghiệm thức |
I |
II |
III |
I |
II |
III |
I |
II |
III |
Chỉ tiêu theo dõi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trọng
lượng ban đầu (g/cá) |
1,68 |
1,68 |
1,68 |
1,27 |
1,27 |
1,27 |
1,50 |
1,50 |
1,50 |
Trọng
lượng cá sau 90 ngày (g/cá) |
42,76 |
33,15 |
18,47 |
20,43 |
19,67 |
19,73 |
100,5 |
34,91 |
21,88 |
Tăng
trọng ngày (g/ngày) |
0,46 |
0,35 |
0,19 |
0,21 |
0,20 |
0,20 |
1,10 |
0,37 |
0,23 |
Tăng
trưởng đặc biệt (%/ngày) |
3,91 |
3,62 |
2,97 |
3,08 |
3,04 |
3,05 |
4,67 |
3,5 |
2,98 |
Tỷ
lệ sống (%) |
75,9 |
81,2 |
79,3 |
64,7 |
72,5 |
67,8 |
88,7 |
86,4 |
79,2 |
Bảng 2: Năng suất cá nuôi trong hệ
thống thực nghiệm
Loài cá |
Rô Phi (kg) |
Mè Vinh (kg) |
Chép (kg) |
Năng suất (kg/mương) |
Năng suất (kg/ha) |
Nghiệm thức I |
7,05 |
2,48 |
5,35 |
8,88 |
740 |
Nghiệm thức II |
3,42 |
2,47 |
13,18 |
19,07 |
1589 |
Nghiệm thức III |
4,26 |
2,35 |
6,51 |
13,12 |
1093 |
Bảng
3: Phân tích thu nhập nông hộ
Đơn
vị: đồng
Hạng mục |
|
Nghiệm thức |
|
|
I (1 con/m2) |
II (3 con/m2) |
III (5 con/m2) |
Tổng
đầu tư |
72,706 |
107,801 |
183,535 |
Tổng
thu |
86,669 |
179,515 |
126,085 |
Lợi
nhuận/mương |
13,963 |
71,714 |
-57,450 |
Lợi
nhuận/ha |
1,163,583 |
5,976,167 |
-487,500 |
Hiệu
suất đồng vốn |
0,19 |
0,67 |
- |
|
|
Hình 3: Kéo cá trong hệ thống mương
vườn
Hình 4: Thu hoạch cá rô phi trong hệ
thống mương vườn