CHƯƠNG 6
KỸ THUẬT NUÔI TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergi Deman)
TRONG RUỘNG LÚA và MƯƠNG
VƯỜN
I. Giới
thiệu
II. Đặc
điểm sinh học của tôm càng xanh
1. H́nh thái, phân loại
và phân bố
III. Các
mô h́nh nuôi tôm càng xanh
1. KỸ THUẬT NUÔI
TÔM TRONG RUỘNG LÚA
2.Mùa vụ
2. KỸ THUẬT NUÔI
TÔM TRONG MƯƠNG VƯỜN
Tôm càng xanh Macrobrachium rosenberii phân bố
tự nhiên ở vùng Châu Á - Thái B́nh Dương như
Ấn Độ, Sri Lanka, Bangladesh, Thái Lan, Malaysia, Myanmar,
Philippines, Campuchia, Indonesia, Bắc Úc và Việt Nam. Sản lượng
tôm cũng được báo cáo tại nhiều nước
như Israel, Nhật Bản, Đài Loan và vài nước
Châu Phi, Mỹ la tinh và Caribbean (New, 1990). Ngoài ra, một
số loài có giá trị kinh tế phân bố ờ phía Tây
châu Mỹ (M. americanum) và các
vùng tiếp giáp Đại Tây Dương (M. carinus).
Hiện nay có
nhiều quốc gia sản xuất giống và nuôi tôm càng
xanh với các qui mô khác nhau. Ở Ấn Độ sản lượng
tôm càng xanh khoảng 500 tấn/năm trong đó khoảng 40
tấn từ tôm nhân tạo. Campuchia khai thác hàng năm
khoảng 100-200 tấn. Sản lượng tôm ở Malaysia
khoảng 400 - 500 tấn. Chương tŕnh nghiên cứu nuôi
và sản xuất giống tôm càng xanh bắt đầu
1957-1960. Đồng thời họ có chương tŕnh đào
tạo cán bộ khoa học về lănh vực này. Từ năm
1972 phát động phong trào nuôi tôm với chương tŕnh
Nhà nước phát triển nghề nuôi tôm. 1980 Thái Lan có 30
trại sản xuất giống đáp ứng 85% nhu
cầu người nuôi. Sang 1983 có 300 trại nuôi tôm đạt
sản lượng 500 tấn. Ở Hawaii năm 1966,
tiến sĩ Fujimura nhập 36 con tôm càng xanh từ Malaysia
và công bố qui tŕnh sản xuất giống bằng nước
xanh + thức ăn tổng hợp và Artemia vào năm 1977.
Ở Carolina (Mỹ) có những trại 70 -100 ha với năng
suất nuôi 1,6 - 1,8 tấn/ha với 165 ngày nuôi. Ở Đài
Loan, năm 1970 nhập về 300 con tôm từ Thái Lan và công
bố quy tŕnh sản xuất giống mang tính đặc
thù của ḿnh là nơi chỉ có 7 - 8 tháng nhiệt độ
ẩm. Tại Pháp là nơi không có tôm càng xanh phân bố, nhưng
cũng có qui tŕnh sản xuất giống mới (nước
trong và Artemia) và xuất khẩu Kỹ thuật nuôi tôm sang
các nước Châu Phi và Nam Mỹ.
Theo
FAO (2002), tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế
giới đạt trên 119.000 tấn, đạt giá trị
410 triệu USD vào năm 2000. Châu Á, đặc biệt là
Trung Quốc, được xem là nơi sản xuất tôm
càng xanh chủ yếu với 95% tổng sản
lượng tôm càng xanh trên thế giới. Theo báo cáo
mới nhất, năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc,
sản lượng tôm càng xanh đạt trên 300.000 tấn
Tôm
là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nhiều
tỉnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Sản
lượng chủ yếu là khai thác từ tự nhiên
với sản lượng như sau:
Năm |
1981 |
1982 |
1983 |
1984 |
1985 |
Tấn |
2.500 |
3.800 |
4.200 |
4.800 |
6.500 |
Tuy
nhiên với sản lượng khai thác tăng hàng năm
cộng với môi trường bị ô nhiễm nên
nguồn lợi tự nhiên bị suy giảm. Trong những năm gần đây do
cải tiến các qui tŕnh ương tôm nên khâu sản
xuất giống ngày càng đáp ứng cho nhu cầu của
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Sản lượng,
diện tích hiện tại và dự kiến được
biểu hiện qua bảng sau:
Tỉnh |
Hiện tại |
Dự kiến |
|
|||
Năm |
Sản lượng Tấn
|
Năm |
Sản lượng Tấn |
Diện tích ha |
||
An Giang |
1988 |
0.7 |
2010 |
- |
870 |
|
Bạc Liêu |
- |
- |
2010 |
750 |
2500 |
|
Bến Tre |
1998 |
1379.5 |
- |
- |
- |
|
Cà Mau |
- |
- |
2010 |
400-800 |
500-1000 |
|
Cần Thơ |
1997 |
113 |
2010 |
1000 |
5000 |
|
Đồng Tháp |
1998 |
850 |
2010 |
2000 |
- |
|
Tiền Giang |
1995 |
200 |
2010 |
200-220 |
200 |
|
Trà Vinh |
1998 |
238 |
2010 |
2500 |
5000 |
|
Vĩnh Long |
1998 |
250 |
2010 |
2690 |
3000 |
|
TPHCM |
1998 |
500 |
2005 |
1000 |
500 |
Theo
thống kê năm 2002 của Bộ Thủy Sản th́
cả nước đạt khoảng 10.000 tấn tôm càng
xanh, mà chủ yếu là của ĐBSCL. Nghề nuôi tôm
hiện phổ biến ở các tỉnh An Giang, Cần
Thơ, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh
với các mô h́nh như: nuôi tôm trong mương vườn,
nuôi tôm trên ruộng lúa, nuôi tôm trong đăng quầng.
Năng suất tôm nuôi đạt b́nh quân 184 kg/ha/vụ
đối với nuôi kết hợp với trồng lúa,
686 kg/ha/vụ đối với nuôi tôm luân canh với
trồng lúa, 4.120 kg/ha/vụ đối với nuôi tôm
đăng quầng và 1.200 kg/ha/vụ đối với
nuôi tôm ao .
1. H́nh
thái, phân loại và phân bố
Tôm càng xanh gồm
2 phần: phần đầu hay c̣n gọi là vỏ đầu
ngực và phần ḿnh gồm 6 đốt và tận cùng là
telson. Thân tôm tương đối tṛn, thân có màu xanh dương
xen kẽ những đoạn trắng trong trên thân.
Chủy rất phát triển, nhọn ở đầu và
cong vút lên. Mặt trên của chủy có 11-15 răng, thường
có 3 - 4 răng sau hốc mắt, mặt dưới
chủy c̣ 12 -15 răng. Công thức chủy như sau:
3 - 4 / 11-15
CR
= -----------------
12-15
Phân
loại tôm như sau
Ngành
tiết túc: Arthropoda
Lớp giáp xác: Crustacean
Lớp phụ giáp xác bậc
cao: Malacostraca
Bộ mười chân: Decapoda
Bộ phụ chân bơi: Natantia
Phân bộ: Caridae
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: M. rosenbergii (de Man)
Ở Việt Nam, theo Đặng
Ngọc Thanh và ctv (1980) ở Bắc Việt Nam có 4 loài
thuộc giống Macrobrachium
nhưng không có loài Macrobrachium
rosenbergii, ở miền Nam
có 2 loài là M. lanchesteri và M. rosenbergii. Trong đó tôm càng
xanh M. rosenbergii phân bố
chủ yếu ở các thủy vực thuộc hệ
thống sông Đồng Nai, Vàm cỏ, Sài g̣n và Đồng
bằng Sông Cửu Long.
Tôm càng xanh là
loại giáp xác 10 chân, sống chủ yếu ở tầng đáy.
Tôm sống hầu hết các thủy vực nước
ngọt trong nội địa và vùng nước lợ. Tôm
là loài giáp xác vừa bơi vừa ḅ.
* Độ phèn (pH): Tôm sinh trưởng
tốt trong môi trường nước trung tính pH dao
động từ 7 - 8. Độ pH từ 5,5 - 6,5 tôm có
thể sống nhưng tăng trọng rất kém. Độ
pH < 5,5 tôm sẽ chết. Điều này cần lưu ư
khi nuôi tôm ở vùng ĐBSCL, đặc biệt là những
vùng bị nhiễm phèn.
* Nhiệt độ: Tôm thích ứng
ở nhiệt độ 25 - 30oC. Tôm không chiụ được
lạnh hay quá nóng 35 - 38oC V́ thế nuôi tôm trong mùa
khô phải đảm bảo đủ độ sâu
tối thiểu của nước 0,8 m.
* Oxy ḥa tan: Tôm thích sống trong môi trường
nước sạch, không nhiễm mặn, phèn và nhiễm
bẩn. Tốt nhất nên đảm bảo oxy ḥa tan là 5
mg/l.
* Độ mặn. Tôm sinh trưởng
và phát triển tốt trong môi trường nước
ngọt, tuy nhiên trong môi trường nước lợ (5 -
7 ppt) tôm vẫn sinh trưởng và phát triển b́nh thường.
Độ mặn cao có thể ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng của tôm.
Chu kỳ sống của tôm càng xanh
có 4 giai đoạn là phôi, ấu trùng, hậu ấu trùng và
tôm trưởng thành.
Thời kỳ phát
triển phôi.
Trướng thành thục sẽ được thụ tinh
khi có sự giao vĩ giữa
tôm đực và tôm cái. Trứng thụ tinh sẽ được
ấp ở phần bụng của con cái cho đến khi
nở thành ấu trùng.
Thời ḱ ấu
trùng (larva).
Ấu trùng sống trong môi trường nước lợ
(12 - 16 ppt ) giai đoạn này kéo dài 30 - 45 ngày. Ấu trùng
sống phù du và phải trải qua 11 giai đoạn phát
triển. Bảng tóm tắt dược phân biệt như
sau
Giai đoạn |
Đặc điểm
đáng chú ư |
I |
Mắt không có cuống |
II |
Mắt có cuống |
III |
Chân đuôi xuất hiện |
IV |
Chủy có hai răng ở cạnh
trên |
V |
Đốt đuôi hẹp laị
và kéo dài |
VI |
Mầm chân bụng xuất
hiện |
VII |
Chân bụng có hai nhánh và chưa có
lông tơ |
VIII |
Chân bụng có lông tơ |
IX |
Nhánh trong của chân bụng có nhánh
phụ trong |
X |
Chủy có 3 - 4 răng ở
cạnh đầu |
XI |
Chủy có răng ỏ nửa
cạnh trên |
Hậu ấu
trùng |
Chủy có răng ở cạnh
trên và cạnh dưới |
Thời kỳ
hậu ấu trùng (Post-larvae). Tôm giống nhỏ có kích
cỡ 1cm, tôm có thể bơi lội chủ động.
Sau thời gian nuôi 2 - 3 tháng trong điều kiện ương
nuôi thích hợp tôm sẽ đạt 7 - 10 cm gọi là tôm
giống lớn (juvenile).
Thời kỳ tôm
trưởng thành. Tôm trưởng thành là lúc tôm sau khi nuôi
khoảng 3-4 tháng từ tôm lứa hay 7 - 8 tháng từ
postllarva.
Tùy từng giai đoạn
phát triển, tôm ăn các loại thức ăn khác nhau.
Ở giai đoạn ấu trùng , tôm ăn chủ yếu
là phiêu sinh động vật, giun rất nhỏ và ấu
trùng của các động vật không xương sống
khác. Trong trại tôm, tảo Chlorella, Artemia và thức ăn
chế biến như gan ḅ, trứng, sữa được
dùng làm thức ăn cho tôm.
Tôm càng xanh là loài ăn
tạp thiên về thức ăn động vật. Khi phân
tích thành phần thức ăn trong dạ dày của tôm ngoài
tự nhiên gặp chủ yếu các loài nguên sinh dộng
vật, giun trong đó có nhiều nhất là giun nhiều tơ,
giáp xác, côn trùng, ốc và cả cá nhỏ. Ngoài ra c̣n gặp
các ngành tảo dạng sợi thuộc ngành tảo lục
(Chlorophyta), tảo làm (Cyanophyta), tảo silic (Bacilariophyta) và
tảo vàng ánh (Chrysophyta). Ngoài những thức ăn tự
nhiên, tôm c̣n ăn các loại thức ăn khác như cua,
ốc, cá vụn, khoai ḿ, cơm dừa, xác động
vật thối rữa và thức ăn tổng hợp.
Tôm
càng xanh tăng trưởng nhanh. Khi tăng trưởng,
tôm cần lột xác. Thường th́ tôm lột xác
khoảng 2 - 3 lần trong một tháng tùy thuộc vào
chất lượng nước và chất lượng
thức ăn. Khi lột xác, tôm thường cặp mé,
hoặc t́m những chổ cạn hay chà trú ẩn để
lột xác. Tôm thường lột xác vào ban đêm hay
buổi sáng sớm khi con nước ṛng. Sau 30 phút tôm có
thể hoạt động trở lại nhưng vỏ
kitin vẩn c̣n mềm, sau khoảng 4 - 5 giờ th́ vỏ
cứng hẳn.
Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh
Trọng
lượng tôm (g) |
Chu kỳ lột xác
(ngày) |
0,05 - 0,5 1,0 - 2,0 3,0 - 5,0 6,0 - 10 11 - 15 16 - 20 21 - 25 26 - 35 Trên 35 |
5 6 9 13 17 18 20 22 22 - 24 |
Có thể phân
biệt tôm đực và tôm cái bằng đôi chân bụng
thứ II. Ở tôm đực có 2 mấu (nhánh phụ),
trong khi tôm cái có 1 mấu. Ngoài ra có thể phân biệt tôm đực
và tôm cái thông qua cơ quan sinh dục: lổ sinh dục
dực ở 2 gốc của đôi chân ḅ V, trong khi con cái
ở đôi chân ḅ III.
Tôm sinh sản quanh
năm, tuy nhiên mùa vụ sinh sản của tôm ngoài tự
nhiên tập trung vào tháng 1 - 2 và 8 - 9 âm lịch. Tuy nhiên trong
ao nuôi, bắt gặp tôm mang trứng khi 3 - 4 tháng tuổi
con giống từ postlarvae.
Tôm đực thành
thục có trứng màu da cam ở bên trong giáp đầu
ngực, đó là những con cái sắp bước vào
thời kỳ giao vĩ. Hiện tượng giao vĩ
chỉ xảy ra khi con cái lột xác, c̣n con đực h́nh
như lúc nào cũng sẳn sàng. Quá tŕnh giao vĩ có thể
chia làm 4 giai đoạn gồm tiếp xúc, ôm giữ con cái,
trèo lên lưng và lật ngữa gắn túi tinh. Tinh trùng được
tiết ra dưới dạng h́nh túi nằm sát phần
ngực của con cái. Sau 6-20 giờ, tôm cái bắt đầu
đẻ trứng. Khi đẻ con cái cong ḿnh về phía trước
đến khi ngực và bụng tiếp xúc nhau, tạo nên
sức đẩy ép trứng từ buồng trứng ra
ngoài lổ sinh dục. Trứng thụ tinh rồi chảy
xuống vào bên trái và bên phải của buồng ấp
trứng từ đôi chân bụng thứ 4 đến
thứ 3, 2 và cuối cùng là chân bụng 1. Trong buồng
ấp trứng được bao bọc bởi một
màng nhày trong suốt như chùm nho, những chùm trứng này
dính chặt vào những sợi lông ở 4 chân bụng. Tôm
cái mang trứng dưới bụng và bảo vệ
trứng cho đến khi nở. Tùy thuộc vào nhiệt độ,
trứng sẽ nở vào khoảng 15 - 23 ngày. Trứng
mới đẻ có màu vàng nhạt sáng chuyển dần sang
màu da cam đến ngày thứ 12 chuyển dần sang sáng đậm
và đến ngày nở có màu sáng đậm đen.
Sức sinh sản
tuyệt đối của tôm dao động rất
lớn. Ở Ấn độ sớ lượng trứng
dao động từ 7.000 - 30.000 trứng, ở Philippines
từ 45.000 - 94.000 trứng, ở Thái lan từ 20.000 -
120.000 trứng và ở Việt nam từ 2.600 - 160.000
trứng. Tuy nhiên số lượng trứng tùy thuộc
vào kích cỡ tôm và dinh dưỡng. Tôm càng lớn thường
càng nhiều trứng. Sức sinh sản tương đối
dao động 500 -1.000
trứng/g. Thông thường tôm đẻ lần 2, 3 tăng
lên và giảm dần các lần c̣n lại. Tôm thường đẻ
từ 4 -5 lần, cá biệt 6 lần. Mỗi lần cách
nhau 19 - 45 ngày tuy nhiên cũng có trường hợp 7 ngày.
1. KỸ
THUẬT NUÔI TÔM TRONG RUỘNG LÚA
1.Thiết kế công tŕnh
Ruộng lúa có
thể nuôi tôm càng xanh phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
-
Cơ cấu chất
đất phải giữ được nước.
-
Gần nguồn
nước ngọt tốt để có thể cấp tiêu
nước dễ dàng. Tốt nhất là có thể trao
đổi nước theo thuỷ triều.
-
Đất không bị
nhiễm phèn, độ pH của nước từ 6,5 trở lên.
-
Không bị ảnh
hưởng bởi nước thải công nghiệp và
nước bẩn.
-
Tiện đi lại
và chăm sóc quản lư.
Diện tích
ruộng nuôi dao động từ
0,5 - 5,0 ha tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể.
§
Ruộng nuôi phải
có đê bao kiên cố để đảm bảo giữ
được mức nước tối thiểu trên
mặt ruộng là 0,6 m. Mặt bờ đê rộng 1,2 - 1,5
m, chân bờ rộng 3,0 - 4,0 m, cao 1,2 m. Vào mùa lũ nên
chắn lưới quanh bờ để ngăn không cho tôm
ra ngoài khi mức nước cao hơn bờ đê.
§
Ruộng phải có
mương bao rộng 3,0 - 4,0 m, sâu 0,8-1 m so với mặt
ruộng. Mặt đáy của mương bao có độ
nghiêng về phía cống thoát nước. Diện tích
mương bao chiếm khoảng 20 - 25 % tổng diện
tích ruộng.
§
Ruộng nuôi nên
thiết kế cống cấp và thoát riêng.
Mặt
cắt ngang ruộng lúa nuôi tôm càng xanh
Chuẩn
bị ruộng nuôi tôm
§
Sau khi thu hoạch lúa,
dọn sạch rơm rạ, cỏ trên ruộng lúa; sên vét
lớp bùn đáy ở mương bao, cho nước vào
ngập ruộng ngâm vài ngày rồi xả bỏ. Những
ruộng có hệ thống mương bao mới đào th́
cần lấy nước vào ngâm vài lần để
rửa phèn.
§
Bón vôi: sử dụng vôi nung (CaO) 10 -
15 kg/100m2. Bón vôi sau khi đáy mương bao đă
được tát cạn, vôi được rải
khắp mương và bờ ruộng. Bón vôi ngoài việc
diệt tạp, tiêu độc đáy mương nó c̣n
tạo điều kiện pH cao thích hợp trong việc
tạo thức ăn tự nhiên ban đầu có ích cho tôm
nuôi giai đoạn nhỏ.
§
Phơi mặt
ruộng và đáy mương bao khoảng 2 - 3 ngày, tránh
phơi quá lâu mặt ruộng bị nứt nẻ làm x́
phèn.
§
Cấp nước vào
ruộng nuôi tôm phải qua lưới lọc (lưới
cước a = 1 mm) để ngăn chặn địch
hại và tép cá tạp vào làm giảm sản lượng
nuôi và cạnh tranh thức ăn. Khi mực nước trong mương bao
đạt 1,2 m th́ có thể bón phân vô cơ DAP để gây
màu nước. Lượng phân bón từ 100 - 150 g/100 m2.
Lợi ích của việc bón phân là để hạn
chế tảo đáy phát triển, tảo sẽ hấp thu
các sản phẩm Nitơ và Phospho trong nước hạn
chế nguồn gây ô nhiễm và ổn định nhiệt
độ, pH.
Xung quanh mương
bao ruộng có thế để chà khoảng 4 - 5 m cắm
một bó. Chà nên buộc lại thành bó cắm một góc
nghiêng 45o so với mặt đất. Chà thường
là những bó tre hay các nhánh cây khác. Không nên dùng chà của
những cây có chứa tinh dầu như: cam, quít, bưởi.
Thường
tận dụng vụ lúa Hè - Thu để nuôi tôm. Lúc này nước
nhiều và thời gian ngập nước trong ruộng kéo
dài, tôm có điều kiện ăn được thức ăn
trên ruộng. Nuôi tôm tốt nhất nên nuôi trên các ruộng
cấy lúa v́ luá cấy có khoảng trống nên tôm có thể
bơi xen giữa lúa ăn được thức ăn
trên ruộng. Nếu nuôi trên lúa sạ th́ nên sạ lúa thưa
hơn sạ b́nh thường. Thả giống tốt
nhất khi cây lúa 2 tuần sau khi sạ hay 1 tuần sau khi
cấy. Lịch thời vụ 2 lúa + 1 tôm.
Lúa Hè - Thu |
|
|
|
|
|
Lúa Đông - Xuân |
|
||||
|
Tôm càng xanh |
|
|
|
|
||||||
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
1 |
2 |
3 |
Tháng
Sơ
đồ: Lịch thời vụ sản xuất lúa và nuôi
tôm xen canh
Một
số nơi do vụ lúa Hè - Thu không lời nên nông dân
bỏ hẳn vụ này và chỉ nuôi tôm càng xanh. Lịch
thời vụ 1 lúa + 1 tôm
|
|
|
|
|
|
Lúa Đông - Xuân |
|
||||
|
Tôm càng xanh |
|
|
|
|
||||||
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
1 |
2 |
3 |
Tháng
Mô
h́nh nuôi tôm càng xanh ở ruộng lúa
- Mô h́nh
một vụ lúa và một vụ tôm: ruộng chỉ canh
tác vụ lúa Đông -Xuân, sau khi thu hoạch lúa th́ tiến
hành thả tôm Post (cỡ 1,1 -
1,2 cm). Thời điểm thả giống thông
thường từ tháng 3 - 4, mật độ thả
từ 3 - 5 con/m2, thời gian nuôi 7 - 8 tháng. Tỉ
lệ sống 30 - 40%, trọng lượng b́nh quân lúc thu
hoạch 50 g/con.
-
Mô h́nh hai vụ lúa và
một vụ tôm: thời gian nuôi ngắn khoảng 4,5 - 5,0
tháng, do đó yêu cầu thả giống lớn (cỡ 3,0 -
5,0 g/con). Mật độ thả từ 2 - 4 con/m2.
Tỉ lệ sống 40 - 60%, trọng lượng b́nh quân
lúc thu hoạch 50 g/con.
§
Sau khi làm lúa vụ hai
khoảng 1 tháng th́ có thể ương Post trong ao hoặc
ở mương bao trong ruộng lúa. Khi thu hoạch lúa
xong, vệ sinh chuẩn bị ruộng nuôi theo yêu cầu
th́ có thể đưa giống vào thả nuôi trên ruộng.
Cách
chọn tôm giống tốt để thả nuôi
Chỉ tiêu |
Yêu cầu kỹ thuật |
|
Tôm bột |
Tôm giống |
|
1.
Sạch bệnh |
-
Tôm khoẻ mạnh không có dấu hiệu bị nhiễm
bệnh. |
|
2.
Chiều dài toàn thân (mm) |
10 -12 (Số
tôm chiều dài nhỏ và lớn hơn qui định không
nhiều hơn 10% tổng số). |
25 - 30 (Số
tôm chiều dài nhỏ và lớn hơn qui định không
nhiều hơn 15% tổng số). |
3.
Màu sắc |
-
Màu hồng, màu cam nhạt hoặc màu xám trong. |
-
Màu xám xanh trong suốt |
4.
Ngoại h́nh |
-
H́nh thái cấu tạo ngoài đă hoàn chỉnh như tôm
trưởng thành.Thân và các bộ phân bên ngoài không bị
tổn thương. |
|
5.
Trạng thái hoạt động |
-
Khi ngừng sục khí tôm hoạt động mạnh. -
Tôm thường bơi hướng về phía
trước, mặt bụng úp xuống. -
Thường bám chắc vào đáy và thành bê. -
Phản ứng nhanh với chướng ngại vật
và ánh sáng mạnh. -
Háo ăn và bắt giữ thức ăn tốt. |
-
Tôm thích sống tầng đáy và bám vào các giá thể. -
Có thể bơi ngược nước, di chuyển nhanh
bằng cách ḅ hoặc bún thân. -
Phản ứng nhanh với chướng ngại vật. -
Háo ăn và bắt giữ thức ăn tốt. |
Cách
vận chuyển và thả tôm giống
-
Thông thường tôm
càng xanh giai đoạn post được chuyên chở trong
bao nilon có bơm oxy. Bao gồm 2 lớp nilon và 1 lớp bao
bảo vệ bên ngoài. Kích thước bao 5x10 dm (bao bảo vệ là loại bao đựng
lúa khoảng 2 giạ), lượng
nước trong bao từ 3 - 5 lít, thông thường mỗi
bao chứa 2.000 - 2.500 post. Trường hợp vận
chuyển gần trong thời gian 15 - 20 phút có thể
tăng mật độ lên 7.000 - 8.000 post/bao. Trường
hợp vận chuyển đi xa trong thời gian dài từ
12 - 20 giờ cần giảm mật độ tôm, mỗi
bao chứa khoảng 1.500 con và được vận
chuyển lạnh. Đối với xe tải phải răi
một lớp nước đá cục dưới sàng xe,
trăi bạc lên sau đó mới đặc bao tôm lên.
-
Nên thả tôm lúc sáng
sớm hay chiều mát. Trước khi thả tôm cần
ngâm bao tôm trong nước ao từ 20 - 30 phút để cân
bằng nhiệt độ bên trong bao và bên ngoài môi trường
nước. Khi nhiệt độ bên trong và bên ngoài bao tôm
tương đối cân bằng th́ mở miệng bao cho
nước bên ngoài vào trong bao, sau đó hạ từ từ
cho tôm bơi ra ngoài. Không nên thả tập trung mà phải
thả nhiều nơi và cách bờ khoảng 2,0 m.
Thức
ăn: Một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công trong nuôi tôm
là thức ăn. Tôm cần phải được cung
cấp thức ăn đầy đủ về số
lượng và chất lượng để có thể phát
triển tốt. V́ vậy việc xác định nguồn
thức ăn đảm bảo giá trị dinh dưỡng
và ổn định là điều cần thiết
đối với người nuôi tôm.
-
Thức ăn tự nhiên:
là thức ăn có sẵn trong thủy vực bao gồm
động thực vật thủy sinh, thức ăn
tự nhiên giữ vai tṛ quan trọng trong giai đoạn
đầu của các đối tượng thuỷ
sản nuôi.
-
Thức ăn tươi:
bao gồm cá, tép, cua, ốc, hến,... các phế phẩm
từ nhà máy chế biến thủy sản. Thức ăn
tươi rất dễ làm chất lượng
nước xấu đi nhanh chóng, hệ số tiêu tốn
thức ăn cao.
-
Thức ăn viên (công
nghiệp), thức ăn chế biến:
các thàn phần dinh dưỡng đă được
phối chế phù hợp với từng giai đoạn
tăng trưởng của đối tượng nuôi. Qui
tŕnh công nghệ sản xuất thức ăn hiện
đại đảm bảo chất lượng thức
ăn, thời gian bảo quản lâu, hệ số thức
ăn thấp, ít ảnh hưởng đến chất
lượng nước trong hệ thống nuôi.
Các yếu tố quyết
định đến chất lượng thức ăn
viên
-
Chất lượng của
nguyên liệu: nguyên liệu phải
tươi, ít lẫn tạp chất. Nguyên liệu phải
được đối tượng nuôi hấp thu
tốt.
-
Quy tŕnh sản xuất
phải hiện đại, vệ sinh. Kích cỡ viên
thức ăn phù hợp với từng giai đoạn
của đối tượng nuôi. Viên thức ăn
phải có độ bóng, chậm tan trong nước, có mùi
kích thích đối tượng nuôi mau bắt mồi.
-
Thành phần dinh dưỡng
phải cân đối và phù hợp với từng giai
đoạn phát triển giúp đối tượng nuôi mau
lớn. Hệ số thức ăn thấp.
Làm thế nào để xác
định thức ăn tốt bằng phương pháp
cảm quang
-
Đặc điểm ngoài:
kích cỡ viên tương đối đều nhau, bề
mặt của viên thức ăn bóng, thức ăn ít
vụn, ch́m nhanh khi đưa vào nước, có mùi hấp
dẫn, khô ráo và không có nấm mốc.
-
Độ tan trong nước
ít nhất 2 - 3 giờ để có thời gian cho
đối tượng nuôi bắt mồi, hạn chế
chất dinh dưỡng tan trong nước.
-
Có mùi thơm hấp dẫn
giúp đối tượng nuôi mau phát hiện và kích thích
đối tượng nuôi ăn nhiều và ăn hết.
-
An toàn, không có chất
độc và nấm mốc làm ảnh
hưởng đến đối tượng nuôi.
-
Kích cỡ viên thức ăn:
phải phù hợp với kích cỡ miệng của
đối tượng nuôi ở từng giai đoạn.
Những
vấn đề lưu ư khi sử dụng thức ăn
viên
- Thức ăn kém chất
lượng hoặc hư:
Sử dụng thức ăn kém chất lượng tôm
sẽ chậm lớn, tỉ lệ hao hụt cao.
- Chất lượng
nước: Cho ăn dư
sẽ làm chất lượng nước xấu đi
Lượng thức ăn dư
thừa nhiều sẽ tích tụ ở nền đáy, khi
thức ăn phân huỷ sẽ sinh khí độc (H2S)
và làm giảm lượng oxy trong nước. Thức
ăn dư ở mức độ ít sẽ tác dụng
như phân bón làm tảo phát triển mạnh (hiện
tượng tảo nở hoa) gây ra hiện tượng
thiếu oxy vào lúc sáng sớm.
Một
số công thức thức ăn phối chế áp dụng
cho nuôi tôm
Công thức thức ăn I:
Thành phần |
Lượng dùng cho 1 Kg thức ăn (g) |
Dầu
cá Bột
tôm Bột
cá Bánh
dầu đậu nành hoặc đậu phọng Tấm Cám Bột
g̣n (chất kết dính) |
30 100 40 40 390 390 10 |
Công thức thức ăn II:
Thành phần |
Lượng dùng cho 1 Kg thức ăn (g) |
Bột
đậu nành Bột
ḿ Bột
cá Bột
xương Cám Bột
g̣n (chất kết dính) Premix
khoáng Dầu
cá hoặc dầu mực |
200 100 250 20 350 50 20 10 |
Các nguyên liệu trên được nấu,
phối trộn sau đó ép viên, phơi hanh nắng, dùng
trong 2 - 3 ngày.
Cách
cho ăn
-
Trong thời gian
đầu tôm c̣n nhỏ yêu cầu thức ăn có chất
lượng dinh dưỡng cao, do đó nên sử dụng
thức ăn viên (hàm lượng đạm từ 35 - 40%),
thức ăn được rải đều khắp ao
hoặc mương bao. Cho ăn 3 - 4 lần/ngày.
-
Khi tôm đạt kích
cỡ trên 10 g/con dùng thức ăn viên kết hợp luân
phiên với thức ăn tươi sống. Thức
ăn tươi sống phải được rửa
kỹ và đặt trong sàn ăn để tiện theo dơi điều
chỉnh lượng cho ăn tránh dư thừa. Cho ăn
2 - 3 lần/ngày.
H́nh: Chuẩn
bị thức ăn tự chế biến cho tôm
Sàng ăn
thường có dạng h́nh vuông, khung được làm
bằng kim loại hoặc gỗ vớii kích cỡ 1m2,
số thượng sàng ăn được đề
nghị 100m2/ 1 sàng ăn. Thức ăn
được răi đều khắp mặt ao kể
cả trong sàng ăn. Sau nữa giờ kiểm tra nếu
thức ăn được tôm ăn không hết có
nghĩa là thức ăn dư thừa, nên giảm thức ăn
tránh hiện tượng thừa thức ăn làm dơ
nước trong ao.
H́nh:
Sàng ăn và quạt nước trong ruộng nuôi tôm càng xanh
luân canh với trồng lúa
Lượng
thức ăn viên cho tôm
Trọng lượng tôm (g/con) |
Lượng thức ăn (%
trọng lượng đàn tôm) |
2,5 - 3,0 4,0 - 5.0 6,0 - 9,0 10 - 13 14 - 20 21 - 27 28 - 34 35 – 40 |
6,5 5,5 4,2-4,5 3,7-4,0 3,0-3,5 2,5-2,7 1,7-2,0 1,0-1,4 |
H́nh 2: Ốc bươu
vàng, nguồn thức ăn tươi sống, rẻ
tiền cho tôm càng xanh
|
|
H́nh:
Chài kiểm tra tăng trưởng của tôm nuôi mô h́nh nuôi
xen canh và luân canh
Theo
dơi môi trường ao ương
Nhiệt độ
Nên giữ nhiệt độ nước
trong ao ương ổn định, khi nhiệt độ
tăng cao 37 - 38oC làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của tôm. Ngoài ra khi
nhiệt độ tăng cao sẽ làm giảm oxy và làm
tăng hàm lượng khí độc. Để giảm
t́nh trạng nhiệt độ tăng cao cần lưu ư
độ sâu mực nước
1,2 - 1,5 m.
pH
Trong ao ương pH luôn biến động
và phụ thuộc theo sự
phát triển tảo trong ao (pH tăng cao khi
tảo quang hợp mạnh) và sự phân hủy và sự phân hủy các
hợp chất hữu cơ ở đáy ao (pH thấp ở tầng đáy), hay do mưa rửa phèn từ bờ ao
xuống làm pH thấp. Khi có sự biến động pH
của ao ương (lên cao hoặc xuống thấp) đều ảnh hưởng đến
sức khỏe tôm và luôn giữ pH trong ao ổn định
trong khoảng 7-8,5. Để điều chỉnh pH trong ao
ta có thể răi vôi xung quanh bờ ao trước khi trời
mưa, hoặc răi vôi trực tiếp xuống ao bằng
cách pha loăng với liều lượng thấp hoặc thay
nước.
Oxy
Tôm càng xanh yêu cầu hàm lượng oxy trong
nước cao, do đó không được để màu
nước ao quá xanh hay xám đen, điều này sẽ
dẫn đến Oxy giảm thấp vào lúc sáng sớm và
tôm dễ bị bệnh. Thường xuyên kiểm tra tôm
vào ban đêm và lúc sáng sớm để xem tôm có bị
thiếu oxy hay không.
Địch hại
Bao gồm cá tạp, cá dữ, cua, rắn,
ếch, chim,... tấn công trực tiếp đến tôm hay
gián tiếp cạnh tranh thức ăn. Để hạn
chế các đối tượng này bờ ao cần có
lưới chắn và nước trước khi vào hệ
thống ương nuôi phải qua lọc.
Cá tạp
Trong quá tŕnh
nuôi, cá tạp gồm cá mè vinh, cá trê, cá rô đồng, tép, cá
ḷng tong… Để hạn chế sự cạnh tranh
thức ăn của cá tạp, cần diệt, bắt cá
tạp thường xuyên.
H́nh: Lưới để
bắt cá tạp
Thu
hoạch
Hai
tháng trước khi thu hoạch th́ có thể tiến hành thu
tỉa những con lớn, con cái và con chậm phát triển
để bán. Năng suất tôm
nuôi xen canh trong ruộng lúa thường dao động 200 -
300 kg/ha/vụ. Nếu thả giống vào vụ Đông -
Xuân th́ thu những con lớn và những tôm nhỏ để
lại nuôi tiếp. Gần đây, với mô h́nh nuôi tôm càng
xanh luân canh trong ruộng lúa, năng suất tôm nuôi thu
hoạch khá cao, b́nh quân đạt 800 – 1.200 kg/ha/vụ.
Lợi nhuận từ phương thức nuôi này đă góp
phần cải thiện rất nhiều điều
kiện thu nhập cho nông hộ.
|
|
H́nh: Thu hoạch
tôm càng xanh
*
MỘT SỐ TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI
TÔM
+ Tôm đóng rong: tôm đực đôi càng phát triển
rất lớn: nguyên do tôm chậm lột xác trong thời
gian dài, dinh dưỡng kém và chất lượng
nước không tốt. Khắc phục bằng cách thay nước
mới, tăng cường thức ăn giàu dinh
dưỡng.
+ Tôm bị đen mang: do nền đáy bị bẩn, nước
có nhiều chất hữu cơ lơ lững, pH thấp.
Khắc phục bằng cách thay nước mới,
giảm cho ăn, bón đá vôi nghiền (CaCO3) 7 - 10
Kg/100m2
H́nh:
Tôm bệnh đen mang |
H́nh: Tôm bệnh đóng
rong |
1.
Thiết kế công tŕnh nuôi
Mương nuôi tôm
trong mương vườn cây thiết kế theo dạng
răng lược. Đáy mương rộng 2m trở
lên. Mương sâu bảo đảm tối thiểu 1m.
Mặt vườn tối thiểu rộng 4m để có
thể trồng được cây ăn trái. Cây ăn trái
nên trồng tiêu, dừa và các loại cây ăn trái khác. Tránh
trông những cây rụng lá theo mùa hay lá có chất tinh
dầu như cam, quít, bưởi.
2.
Kỹ thuật nuôi
Chuẩn bị mương
nuôi. Mương nuôi nên diệt sạch cỏ bụi
rậm ở mặt bờ hay mái bờ để không nơi
trú ần cho các địch hại của tôm như
rắn, ếch nhái, chuột, chim. Lấy đất
dẽo
Lắp hết các
lỗ mọi hay hang hốc là nơi trú ẩn của
rắn, cua ếch nhái, cá trê, lóc, rô, lươn. Mương
nên tát cạn và vét hết lớp bùn đáy ao. Sau đó dùng
vôi diệt cá tạp với liều lượng 8 -10 kg /100
m2 mương. Sau đó phơi mương
khoảng 3 - 4 ngày. Nếu mương không tát cạn được
th́ dùng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp, cá
dữ. Đối với ao 100 m2 nên dùng khoảng
0,2 - 0,3 kg. Cho nước vào khoảng 20 cm và bón phân
chuồng khoảng 20 - 30 kg/100 m2. Sau đó cho nước
vào khoảng 1 m.
Chà làm vật bám và
là nơi trú ẩn của tôm khi lột xác. Có thể sử
dụng cành bần, trâm bầu, ổi hay tre để làm
chà. Nhành cây sẽ tuốt hết lá và phơi khô cho hết
nhựa mới và dài khoảng 1,5 - 2 m. Chà cắm thành
từng bó và nghiêng 1 góc khoảng 450 so với
mặt đất.
Mật độ
nuôi khoảng 6 - 10 con/m2 từ tôm bột hay 5 - 6
con/m2 nếu từ tôm giống 2 - 3 g/con.
Tôm nuôi trong mương
vườn có thể nuôi quanh năm. Nhưng nên tập
trung vào mùa mưa để dễ dàng thay nước. Mương
nên thiết kế thêm hệ thống sụt khí để
tránh hiện tượng tôm nổi đầu vào ban đêm.
Năng suất nuôi 500 - 600 kg/ha/vụ (6 - 8 tháng nuôi)
Bảng: Công
thức thức ăn cho tôm càng xanh
Công thức 1 chứa 25% đạm |
Công thức 2 chứa 20% đạm |
||
Bột đậu nành |
12.6 |
Cám |
30 |
Bột cá |
12 |
Bột cá |
20 |
Bột tôm |
12 |
Bột ḿ |
8 |
Bột bắp xay |
42 |
Bột bắp |
30 |
Bột ḿ |
20 |
Bánh dầu dừa |
10 |
Khoáng vi lượng |
1.4 |
Khoáng vi lượng |
2 |
Các thành phần
thứa ăn trộn đều với nhau. Bột ḿ
nấu sôi và trộn vào thức ăn. Sau đó đưa
vào máy ép viên. Kích cỡ viên thức ăn tùy thuộc vào kích
thước tôm. Thức ăn sau đó phơi khô trong bóng
râm và cho ăn từ từ. Tránh để thức ăn
ở những nơi quá nóng dễ làm biến chất
thức ăn.
Bảng: Khẩu
phần thức ăn cho tôm càng xanh nuôi từ tôm bột
Tháng |
Khẩu phần (% cơ thể) |
1 |
30 |
2 |
15 |
3 |
10 |
4 trở đi |
5 |
Cho
tôm vào buổi sáng sớm hay chiều tối. Lượng
thức ăn buổi chiều chiếm 2/3 tổng lượng
cho ăn. Cho tôm ăn nên răi ven bờ. Cũng có thể cho ăn
thành nhiều điểm trong ao và cho ăn cùng một
chổ v́ tôm quen nơi ăn.
Điều
chỉnh lượng cho ăn. Hàng tháng nên dùng chài kiểm tra
trọng lượng tôm trong ao và ước lượng
tỉ lệ sống của tôm trong ao để điều
chỉnh lượng thức ăn kịp thời. Ngoài ra
có thể dùng nhiều sàn ăn để kiểm tra.
Rải thức ăn xuống ngẫu nhiên rơi vào sàn và
sau 2-4 giờ kéo lên xem lượng thức ăn trong sàn c̣n
hay hết sau đó điều chỉnh thức ăn
kịp thời.
Kích thích tôm lột
xác.
Chu kỳ lột xác của tôm tùy thuộc vào kích thước
của tôm (Bảng 3). Để cho tôm lột xác đồng
đều cần thả tôm có kích cỡ như nhau,
thức ăn đầy đủ và kích thích nước.
Trước khi con nước rong th́ ngưng trao đổi
nước 2 - 3 ngày và cho tôm ăn tích cực. Khi con nước
rong th́ cho nước vào tối đa để kích thích tôm
lột xác đồng loạt. Sau đó cho tôm ăn tích
cực để tôm không ăn nhau sau khi lột xác do đói.
Thức ăn cũng cần có nhiều canxi và phospho để
tôm có đầy đủ vật chất khi lột xác.
Chăm sóc và
quản lư
Thường xuyên
theo dơi tôm trong ao diệt trừ địch hại, cua c̣ng đục
khoét bờ ao. Nếu có cá dữ th́ dùng rễ dây thuốc
với lượng 0,1kg/100 m2 ao mà không ảnh hưởng
đến tôm.
Thu hoạch
Có thể thu toàn
bộ hay thu tỉa. Năng suất 800 – 1.500 kg/ha/vụ (6
- 7 tháng)