CHƯƠNG 4
MÔ HÌNH NUÔI KẾT HỢP CÁ - VỊT
I. Xây dựng mô hình nuôi kết hợp cá - vịt
2.
Hỗn hợp cá nuôi trong mô hình
TOP |
1. Chọn ví trí xây dựng mô
hình
Hình 1: Hình thức nuôi vịt phổ
biến ở ĐBSCL
Chọn vị trí xây
dựng mô hình nuôi gồm: ao và chuồng nuôi vịt cần
lưu ý một số điểm như sau:
- Đất
thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử
dụng được nguồn nước giếng
- Gần
kênh rạch để tiện cho việc cấp
nước trong quá trong nuôi
- Hệ
thống ao nuôi không nên xây dựng gần nhỡng cây
cối tán lớn, tán cây sẽ che bóng mát nước,
thiếu ánh sáng, khả năng tạo nguồn thức
ăn tự nhiên cho cá như thực vật phù du, động
vật phù du, động vật đáy... sẽ bị
hạn chế. Mặt khác lá cây khi rơi rụng xuống
ao cũng có thể làm thối nước trong ao nuôi.
- Gần
nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và
bảo vệ.
a. Chuồng
Tùy theo điều kiện
kinh tế gia đình, điều kiện về đất
đai, chuồng chăn nuôi vịt có thể được
xây dựng bằng tre, lá nền đất phủ rơm
rạ thuần túy hay tre, lá và nền lót dal hay lát xi măng
có cửa và sân thông với ao nuôi cá. Một số nông
hộ do điều kiện về diện tích đất đai
bị hạn chế, nhưng thừa về nguồn
vật liệu tre, lá, chuồng vịt có thể được
xây dựng dạng sàn ngay trên ao nuôi cá theo qui cách 6 vịt/m2.
Sàn có khe hở cách nhau 1 cm và mặt sàn cách mặt
nước tối thiểu là 20 cm.
* Thức ăn cho vịt
Lượng thức ăn cho vịt
chiếm 5 - 10% tổng trọng lượng. Khẩu
phầhuï nöõ ăn của vịt có khoảng 40% là rau xanh
hay bèo, 45% thức ăn tinh, 15% cá tạp. Với loại
thức ăn này thì hệ số thức ăn của
vịt khoảng 3,5.
Thức ăn tinh bao gồm bột
bắp, lúa, cám, bột đậu nành, bột cá… Thành
phần chất xơ không nên vượt quá 6 - 7%, nếu
không thức ăn sẽ khó tiêu. trường hợp
vịt đẻ trứng có vỏ mềm, thức ăn
giàu canxi được bổ sung thêm như ốc, bột
vỏ sò, vỏ trứng nghiềm mịn.
* Phân vịt
Chuồng vịt nên gần ao để
phân vịt có thể thải trực tiếp vào ao, tránh
thất thoát chất dinh dưỡng. Lượng phân
vịt có thể chiếm đến 30% lượng
thức ăn mà vịt đã ăn vào. Chất
lượng và số lượng phân tùy thuộc vào
thức ăn cho vịt. Lượng phân vịt thải ra
trong ngày còn tùy thuộc vào tuổi của vịt,
thường chiếm 12% trọng lượng thân.Vịt
nuôi thịt thải ra 6 - 9 kg phân trong 55 ngày hay 40 - 70 kg
phân/con vịt/năm (trọng lượng tươi). Hàm
lượng nitrogen và phosphorus trong phân vịt khá cao nhưng
thấp hơn trong phân gà. Trong 100 kg phân vịt tươi
có 10 kg carbon, 1 kg nitrogen, 1,4 kg P2O5 và 1,8 kg
canxi.
b. Ao nuôi cá
Xây dựng hệ thống
ao nuôi vịt kết hợp với cá tương tự
như hệ thống ao của mô hình cá - heo. Tuy nhiên do điều
kiện đặc thù của mô hình, giai đoạn ban đầu
của chu kỳ nuôi vịt, vịt nhỏ cần được
bảo vệ cũng như hạn chế khả năng
khuấy động làm tăng độ đục môi
trường nước bởi vịt, nguồn thức
ăn tự nhiên trong ao bị giảm thấp... Ao nuôi
cần phải được ngăn 1/3 diện tích
bằng lưới hoặc nẹp tre để giới
hạn sự di chuyển của vịt trong ao nuôi nhằm
tránh sạt lở bờ ao, và đục nước ao,
diện tích mặt nước cho vịt hoạt
động khoảng 0,5 m2/con vịt.
II. Biện pháp kỹ thuật mô hình cá - vịt |
Một số biện pháp
kỹ thuật căn bản để ứng dụng vào
mô hình nuôi kết hợp vịt - cá đạt hiệu
quả cũng được thực hiện tương
tự như ở mô hình nuôi cá - heo như: giải pháp
chuẩn bị và cải tạo ao nuôi. Bên cạnh đó
một số biện pháp kỹ thuật cần lưu tâm
thực hiện như sau:
1. Số lượng cá
thả nuôi
Số lượng cá
thả nuôi trong mô hình tùy thuộc vào số vịt thả
nuôi và diện tích mặt nước hiện có trong hệ
thống. Kết quả nghiên cứu và thợc tiễn
sản xuất cho thấy số lượng vịt
thả nuôi là 7000 - 8000 con/ha sẽ cung cấp đủ
loại phân làm thức ăn trực tiếp và gián tiếp
cho cá rô phi với mật độ 1 - 1,5 con/m2.
Bảng:
Số lượng gà thả nuôi sẽ cung cấp đủ
lượng phân có thể làm nguồn thức ăn
trực tiếp cho cá
Mật độ vịt thả nuôi
(con/ha ) |
Loài cá, mật độ cá thả |
|
Vịt lấy trứng |
Vịt nuôi thịt |
|
750 |
700 |
Cá
chép, 2 con/m2 |
4.000 |
3.500 |
Cá rô phi, 2 con/m2 |
8.000 |
7.000 |
Cá tra, cá trê - 4 con/m2 |
Do hàm lượng dinh dưỡng trong
chất thải phân vịt thấp và đặc biệt là
khả năng làm thức ăn trực tiếp cho các loài
cá nuôi bị hạn chế nên để sử dụng
hiệu quả nguồn chất thải này, cần
chọn những loài cá nuôi có tính ăn lọc là chủ
yếu. Một số loài cá được khuyến cáo nuôi
trong hệ thống là:
+ Cá rô phi, cá rô phi toàn đực
+ Cá mè trắng
+ Cá hường
Trong thực tế, xu
hướng của nhiều nông hộ là thích nuôi nhiều
loài trong cùng một hệ thống. Hỗn hợp loài cá
nuôi sau đây có thể được khuyến cáo nuôi trong
mô hình là:
+ Cá rô phi 80%
+
Cá chép 10%
+
Các loài cá khác như tra, trôi, tai tượng 10%
Trong
trường hợp số lượng cá thả nuôi
nhiều hơn 2 con/m2, lượng thức ăn
bổ sung cho mô hình nuôi với các thành phần từ các
nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như cám,
tấm, bả đậu, bèo, tép, ốc, cá tạp hoặc
xác vịt chết... được khuyến cáo với
khẩu phần dao động tờ 3 - 5% so với
trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời
lượng thức ăn bổ sung này sẽ được
điều chỉnh qua mỗi tháng nuôi sau khi kiểm tra
sức tăng trọng của cá.
Hoạt
động chăm sóc và quản lý ao nuôi cũng được
thực hiện tương tự như ở mô hình nuôi
kết hợp cá - heo, hàng ngày theo dõi tình trạng sức
khỏe của cá nuôi thông qua hoạt động của
chúng ở ao nuôi, đặc biệt vào lúc sáng sớm khi điều
kiện oxy trong ao nuôi giảm, cá thường nổi đầu
nhưng khi có ánh sáng mát trời, không còn hiện
tượng nổi đầu, ngơặc lại nếu
cá tiếp tục nổi đầu, cần có biện pháp
cấp nước để cải thiện hàm
lượng oxy trong ao nuôi.
Sau
8 - 10 tháng nuôi, cá đạt kích thước cá thương
phẩm, có thể tiến hành thu hoạch. Tuy nhiên, trong quá
trình nuôi, bên cạnh giải pháp thu hoạch toàn bộ
sản phẩm ăó cuối chu kỳ nuôi, có thể
tiến hành thu tỉa thả bù sau khi mô hình thực
hiện được ít nhất 6 tháng. Số
lượng cá thả bù vào mô hình phải phù hợp với
số lượng cá đã thu hoạch, như thế
hiệu quả của mô hình nuôi mới được đảm
bảo.