CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH
NUÔI CÁ - GÀ KẾT HỢP
I. Xây dựng mô hình nuôi cá - gà kết hợp
1. Chọn vị trí xây dựng mô hình
2. Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi kết hợp
II.Biện pháp kỹ thuật
nuôi cá trong mô hình cá - gà
2.
Số lượng cá thả nuôi
6. Thu hoạch
1. Chọn vị trí xây dựng
mô hình
Những điểm
cần lưu ý để chọn vị trí xây dựng mô
hình nuôi kết hợp cá - gà được xác định
tượng tự như hệ thống nuôi cá- vịt
kết hợp hoặc cá - heo .
2. Xây dựng chuồng và ao cho
hệ thống nuôi kết hợp
Hệ thống chuồng và
ao cho mô hình nuôi kết hợp cá - gà nhìn chung có thể được
thực hiện tương tự như mô hình nuôi cá
vịt. Điểm khác biệt giữa hai mô hình là phần
sân thoáng rộng, tạo điều kiện cho vịt
hoạt động hướng về phiá bờ ao,
hoặc lại nuôi ao mô hình cá - gà thì khu vực này hoàn
về phía đất liền, đồng thời sàn
chuồng phải có đủ độ cao để
bảo vệ sức khỏe gà do ảnh hưởng
từ ẩm độ môi trường. Thông thường
chuồng gà được xây dựng theo qui cách 30 con/m2
khi gà còn nhỏ và 10 con/m2
đối với gà lớn. Tuy nhiên, nếu chuồng gà xây
trên ao thì mật độ gà thả thường nhỏ
hơn mật độ trên để dễ quản lý
lượng phân thả vào ao hàng ngày.
*
Nuôi gà
Nếu
nuôi gà đẻ thi gà bắt đầu cho trứng ở
tháng thức 5 - 6. Gà đẻ kéo dài khoảng 1 năm.
Lượng trứng khoảng 200 - 260 trứng/con gà mái
đẻ tùy thuộc vào loài gà và chăm sóc quản lý chúng.
Gà
nuôi thịt lớn rất nhanh, khoảng 8 - 12 tuần là có
thể xuất chuồng với trọng lượng
khoảng 1,5 kg/con. hệ số thức ăn là 4.
Thức
ăn cho gà trong mô nuôi gà - cá kết hợp thường là
thức ăn công nghiệp với hàm lượng
đạm cao. Thức ăn đậm đặc
được trộn với tấm và bột bắp.
Thức ăn cung cấp đủ nhu cầu của gà
hoặc cho ăn 2 lần/ngày.
|
|
Kênh
cấp nước
|
|
|
||||
|
|
Thổ cư
|
|
|
||||
|
AO 1000 m2 Chuồng
gà
|
AO4: 1000
m2 |
Kãnh thoaït næåïc |
RUÄÜNG LUÏA
|
||||
|
|
AO 300 m2 |
|
|
||||
|
|
AO 1500 m2 |
|
|
|
Mô
hình 2: Nuôi cá Lóc đen kết hợp nuôi gà
Hình: Chuồng gà đặt
trên mặt nước ao cá
* Phân gà
Phân
gà là loại phân rất tốt để bón cho ao cávì nó có
hàm lượng đạm cao hơn phân gia súc gia cầm
khác. Lượng nitrogen trong phân gà dạng acid uric lâu phân
hủy. Phân gà khô chứa nhiều protein đễ hấp
thu (20 - 25%).
Để
có đủ lượng phân gà cung cấp cho ao cá trong
suốt quá trình nuôi cá thi thường trong chuồng gà
được ngăn nhiều khu để nuôi nhiều
lứa gà khác nhau.
Đây là bước rất quan trọng
thực hiện tốt và hoàn chỉnh các yêu cầu kỹ
thuật của nội dung này sẽ góp phần mang lại
hiệu quả rất tốt cho mô hình nuôi. Các bước
chuâín bị gồm:
·
Dọn dẹp
tất cả các cây cỏ thủy sinh ở bên trong cũng như xung quanh ao
nuôi.
·
Tát cạn nước
ao nuôi.
·
Diệt hết địch
hại (rắn, cá dữ...)
·
Bón vôi (CaO) theo
tỷ lệ 10 - 15 kg/100 m2 .
·
Phơi khô ao 3 - 5
ngày.
·
Trước khi
thả cá nuôi 2 - 3 ngày, lấy nước vào ao qua lưới
lọc và duy trì ở mức nước 2 - 2,5 m.
Số lượng cá
thả ở mô hình nuôi cá - gà tùy thuộc vào số
lượng gà thả nuôi và diện tích mặt nước
hiện có ở hệ thống. Thực tiễn nghiên cứu
và sản xuất cho thấy:
Bảng:
Số lượng gà thả nuôi sẽ cung cấp đủ
lượng phân có thể làm nguồn thức ăn
trực tiếp cho cá
Mật độ gà thả nuôi (con/ha ) |
Loài cá, mật độ cá thả |
1.000 |
Cá
chép, 2 con/m2 |
4.500
- 5.000 |
Cá rô phi, 2 con/m2 |
12.000 |
Cá tra, cá trê - 4 con/m2 |
Bên cạnh loài cá rô phi được
khuyến cáo là đối tượng nuôi chính trong mô hình,
với phương thức nuôi ghép mà tập quán mà
người dân ở vùng ĐBSCL ưa thích, loài và tỉ
lệ ghép giữa các loài nuôi có thể được
khuyến cáo như sau
·
Cá rô phi 70%
·
Cá lóc 20%
·
Cá chép hay cá
hường 10%
·
Cá rô phi 70%
·
Cá trê lai 20%
·
Cá chép hoặc cá
hường 10%
Cũng như các mô hình cá - heo và cá
vịt, trong trường hợp cá thả nuôi nhiều
hơn 1,6 - 2 con/m2 hoặc ao nuôi được đầu
tư khai thác như một dạng nuôi thâm canh thông
thường với các đối tượng như rô
phi, trê lai, lóc... lúc này thức ăn công nghiệp hoặc
thức ăn tự chế biến từ các phụ
phẩm nông nghiệp như cám, tấm, bột cá, cá
tạp và vitamin... phải được bổ sung ngày 2
lần với khẩu phần từ 3 - 5 % so với
trọng lượng cá thả nuôi, đồng thời
lượng thức ăn này cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự tăng
trọng của cá nuôi trong mô hình sau mỗi tháng kiểm tra.
Hoạt động chăm
sóc và quản lý mô hình nuôi tương tự như ở mô
hình nuôi cá - vịt. Tuy nhiên do chất lượng dinh
dưỡng ở chất thải gà cao rất dễ làm ô
nhiễm môi trường nuôi, ảnh hưởng đến
sức khỏe và năng suất cá nuôi, người nuôi
cần có kế hoạch chăm sóc mỗi ngày để
kịp thời phát hiện những biểu hiện
xấu như cá nổi đầu kéo dài do thiếu oxy, cá
bệnh... xuất hiện trong mô hình để có giải
pháp kỹ thuật xử lý thích hợp, đảm bảo
đơặc hiệu quả các mô hình.
Cá nuôi trong hệ thống
có thể được thu hoạch sau 6 tháng nuôi. Trong
trường hợp người nuôi ứng dụng theo
phương thức nuôi thâm canh trong hệ thống kết
hợp cá - gà, cá có thể được thu hoạch sau ít
nhất 4 tháng nuôi. Trong quá trình nuôi, phương thức đánh
tỉa, thả bù cũng là giải pháp kỹ thuật tích
cực để góp phần nâng cao nứng suất trong mô
hình.