3.2. Nhóm vitamin tan trong chất béo
1.
GIỚI THIỆU |
Vitamin đóng vai tṛ
quan trọng trong thành phần dinh dưỡng của
động vật thủy sản. Vai tṛ và nhu cầu
vitamin đối với động vật thực sự
được quan tâm khi nghề nuôi thủy sản thâm
canh ra đời. So sánh với các thành phần dưỡng
chất chính trong thức ăn như protein, lipid và
carbohydrat, vitamin chiếm một lượng rất nhỏ
từ 1-2% trong thức ăn. Tuy nhiên, vitamin có vai tṛ
quyết định trong quá tŕnh trao đổi chất
của cơ thể và chi phí có thể lên đến 15%
trong khẩu phần ăn.
Hầu
hết các vitamin giữ vai tṛ đặc biệt như là
một co-enzyme hay các tác nhân hỗ trợ các enzyme thực
hiện các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sinh
vật. Vitamin đóng vai tṛ
tác nhân của phản ứng
oxy hóa, chuyển các electron từ hợp chất hữu cơ
sang chất nhận như oxy hóa sinh vật. Co-enzymes trong
sự thành lập hồng cầu và tế bào thần kinh
và tiền chất của các homones.
Nhiều
kết quả nguyên cứu cho thấy, động vật
thủy sản không có khả năng hay khả năng
tổng hợp rất ít không đủ cho nhu cầu nên
việc cung cấp vitamin vào thức ăn cho động
vật thủy sản là rất cần thiết.
Động vật thủy sản ăn thức ăn không
được cung cấp đầy đủ vitamin
sẽ sinh trưởng chậm, tỉ lệ sống
thấp, khả năng
chịu đựng với biến động môi
trường kém và dễ bị bệnh. Một số dấu hiệu bệnh lư
khi thiếu vitamin ở động vật thủy sản
đă được ghi nhận như: xuất huyết,
dị h́nh, nứt sọ ở cá, đen thân ở tôm…
Nhu
cầu vitamin cho động vật thủy sản đă
được một số tác giả nghiên cứu và
đề ra mức thích hợp cho một số loài
động vật thủy sản. Tuy nhiên nhu cầu vitamin
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu
tố: kích cỡ và giai đoạn phát triển của
đối tượng nuôi, các yếu tố môi
trường nuôi, mối tương tác với các thành
phần dinh dưỡng khác và đặc biệt là quá tŕnh
chế biến và bảo quản.
2.1. Điều kiện chế biến và bảo
quản vitamin |
Đa
số các vitamin đều nhạy cảm với các
điều kiện chế biến và bảo quản
thức ăn. Sự gia
tăng nhiệt trong quá tŕnh ép viên thức ăn thường
phân hủy vitamin C, vitamin B12 và Pyridoxine. Việc sử
dụng các vitamin kháng nhiệt
hay ép viên ở nhiệt độ thức ăn không
quá cao trong quá tŕnh chế biến thức ăn sẽ
giảm sự hao hụt vitamin. Một phương pháp
khácđược sử dụng là pha dung dịch
“lipid-vitamin” và phun áo ngoài bề mặt của viên thức
ăn sau khi gia nhiệt.
Một
số vitamin nhạy cảm với ánh sáng và tia UV như
vitamin B12 hay vitamin E sẽ bị mất đi khi tiếp
xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Các vitamin
tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K sẽ bị
biến chất khi điều kiện chế biến
thức ăn không tốt v́ chất béo sẽ bị oxy hóa
khi độ ẩm và nhiệt độ cao. Khi thức
ăn có hàm lượng lipid cao th́ yêu cầu phải có hàm
lượng vitamin E cao hạn chế quá tŕnh oxy hóa lipid.
2.2. Khả năng tổng hợp vitamin |
2.3 Tập tính dinh dưỡng |
Một trong những
khó khăn để xác định nhu cầu về vitamin
và giảm hiệu quả sử dụng vitamin trong thức
ăn thủy sản là tập tính bắt mồi. Những
loài thủy sản có tập tính ăn chậm, đặc
biệt là giáp xác các vitamin trong thức ăn sẽ bị
rữa trôi vào môi trường nên nhu cầu vitamin trong
thức ăn sẽ phải tăng lên. Ngoài ra tập tính
xé, cạp mảnh thức ăn của giáp xác cũng góp
phần vào việc thất thoát vitamin vào môi trường
nước. Đối
với những loài thủy sản ăn lọc thức
ăn tự nhiên sẽ sử dụng nguồn vitamin
rất phong phú trong nguồn thức ăn này.
2.4.Điều kiện nuôi dưỡng |
H́nh thức nuôi có
ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
vitamin của động vật thủy sản. Trong mô h́nh
nuôi quảng canh hay quảng canh cải tiến không cần
cung cấp vitamin v́ ĐVTS có thể sử dụng vitamn
thức ăn tự nhiên. Trong khi ở mô h́nh nuôi bán thâm
canh, thâm canh và nuôi trong lồng bè, thức ăn tự nhiên
rất giới hạn nên cần phải cung cấp
đầy đủ vitamin.
2.5. Điều kiện
sinh lư của cá |
Nhu cầu vitamin
của động vật thủy sản thay đổi
tùy theo giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn
ấu trùng, tôm cá cần được cung cấp lượng
vitamin C nhiều hơn giai đoạn trưởng thành và giai
đoạn bố mẹ. Ở giai đoạn ấu trùng
tôm càng xanh cần bổ sung 200 mg vitamin C/kg thức ăn,
giai đoạn tôm giống cần bổ sung 100 mg/kg
thức ăn. Thủy sản trong thời kỳ sinh
sản cần một lượng lớn vitamin A, E, C. Ngoài
ra vitamin C có tác dụng tăng khả năng chịu
đựng trên tôm cá khi
đánh bắt hay khi vận chuyển. Khả năng
đề kháng bệnh của thủy sản tăng lên khi
bổ sung vitamin C, E, B6, Panthothenic acid choline vào thức
ăn.
2. 6.Chất kháng vitamin hiện diện trong thức
ăn |
Trong một số
loại nguyên liệu làm thức ăn cho động
vật thủy sản có chứa một số chất
kháng vitamin tự nhiên, các chất này là giảm hoạt tính và hiệu quả sử
dụng vitamin. Người ta ghi nhận sự hiện
diện của chất kháng vitamin như enzyme thiaminase
hiện diện trong cá sống ức chế thiamine (B1) .
Trong thức ăn chứa nhiều chất béo sự oxy hóa
sẽ hủy hoại các vitamin nhóm A, D, E và K tan trong
chất béo.
Dựa vào đặc tính
ḥa tan mà vitamin được chia là hai nhóm chính. Nhóm vitamin
tan trong chất béo: vitamin A, D, E và K. Nhóm vitamin tan trong
nước gồm: nhóm vitamin B, Vitamin C, chiline và inositol.
Mỗi một loại vitamin có cấu tạo, chức
năng riêng biệt. Nhu cầu vitamin được nghiên
cứu trên một số đối tượng như cá
hồi, cá chép, cá nheo Mỹ và một số loài tôm biển
3.1. Nhóm vitamin tan trong nước |
Nhóm vitamin tan trong
nước bao gồm nhóm vitamin B, vitamin C, chiline, inositol, có
một giá trị dinh dưỡng rơ rệt. Ngoài ra số
hoạt tính của vitamin chưa xác định rơ như
p-aminobenzoic acid, lipoic acid, citrin cũng liệt kê vào nhóm
vitamin tan trong nước. Chức năng chính của nhóm
này là coenzime trong quá tŕnh trao đổi chất của
tế bào. Một vài loài cá
nước ấm có khả năng tổng hợp một
số vitamin này.
3.1.1 .Thiamin
(Vitamin B1)
Vitamin B1 có tên
hóa học là thiamin hay thiamin chlohydrate. Chức năng là
Co-enzymes trong biến dưỡng carbohydrate. Do đó thiamin
cần thiết cho cá tăng trưởng và hoạt
động sinh sản b́nh thường. Nhu cầu thiamin
được xác định tùy theo mức năng lượng
có trong thức ăn. Ở
cá chép, nhu cầu vitamin
B1 tăng khi tăng lượng carbohydrat trong thức
ăn. Thức ăn chứa nhiều năng lượng
cần bổ sung thêm vitamin. Cá ăn tạp có thể có nhu
cầu B1 cao hơn cá ăn động vật. Nhu cầu vitamin B1 ở cá
thấp khoảng 1- 15 mg/kg, trong khi ở tôm
biển mức đề nghị là 60 mg/kg
Các nghiên cứu cho
thấy dấu hiệu bệnh lư khi ăn thức ăn
thiếu vitamin B1 thường xuất hiện sau 8-10
tuần. Dấu hiệu rơ nhất là sinh trưởng của
tôm cá giảm nhanh
Dạng vitamin B1
thường được sử dụng bổ sung vào
thức ăn là thiamin mononitrate với tỉ lệ thiamin
là 91-88%, đây là dạng vitamin bền. Tuy nhiên loại này
mất đi khoảng 80-90% nếu giữ ở nhiệt
độ pḥng trong 3 tháng. Qua ép viên mất đi từ
0-10%. Khi phối chế vào thức ăn để trong
thời gian 7 tháng mất từ 11-12% (Slinger, 1979)
50 2 4 6 8
10
H́nh 7.1:
Ảnh hưởng của vitamin B1 lên tỉ lệ
sống của tôm he
3.1.2.
Riboflavin ( Vitamin B2)
Vitamin
B2 có tên hóa học là
riboflavin. Riboflavin là thành
phần cấu tạo của flavin adenine dinucleotide (FAD) hay
flavin mononucleotide (FMN) là coenzyme cho nhiều phản ứng
oxy hóa khử và trao
đổi ion
Nhu
cầu vitamin B2 khoảng
8-10mg/kg thức ăn cho loài cá chép và cá trơn và 25 mg/kg cho
tôm.
Dấu
hiệu bệnh lư khi ăn
thức ăn thiếu vitamin B2 biểu hiện ở cá chép
sau 3 tuần và ở cá trơn sau 8 tuần. Các dấu
hiệu thường gặp giảm sinh trưởng,
thiếu máu, sợ ánh sáng, xuất huyết da, vây…Ở tôm
th́ nhạt màu, dễ bị kích thích, có dấu hiệu khác
thường trên vỏ.
Vitamin
B2 là dễ bị mất
đi qua quá tŕnh chế biến và cho ăn. Khi ép đùn có
thể mất 26%, khi cho vào nước sau 20 phút mất đi 40% (Goldblatt, 1979)
3.1.3.
Pyrodoxine ( Vitamin B6)
Vitamin
B6 có tên hoá học là pirodoxine. Nhóm vitamin B6 bao gồm
pyridoxine, pyridoxal, pyridoxamine và nhiều dẫn xuất khác
trong đó pyridoxal có hoạt tính sinh học cao nhất.
Pyridoxine là coenzyme cho phản ứng decarboxyl hóa cho các acid
amin nên pyridoxine liên quan đến sự biến dưỡng
protein. Dấu hiệu
thiếu vitamin B6 tăng lên khi thức ăn có hàm
lượng protein cao. V́
vậy vitamin B6 đóng vai tṛ quan trọng đối
với những loài tôm cá động vật.
Nhu
cầu vitamin B6 ở cá khoảng 5-10 mg/kg cho cá. Trong khi
ở tôm được đề nghị là 50 –60 mg/kg.
Dấu hiệu
bệnh lư khi ăn thức
ăn thiếu vitamin B6 biểu hiện ở cá chép sau 4-6
tuần và ở cá trơn sau 6- 8 tuần. Các dấu
hiệu thường gặp rối loạn thần kinh,
giảm khả năng miễn dịch, thiếu máu…Ở
tôm sẽ chậm sinh trưởng, tỉ lệ chết
cao (Deshimaru, 1979)
Vitamin B6
được sử dụng bổ sung vào thức ăn
dạng pyridoxine hydrochloride.
Hàm lượng vitamin B6 mất đi khoảng 7-10% qua quá
tŕnh ép viên và bảo quản.
3.1.4.
Pantothenic acid
Nhu
cầu Pantothenic acid ở cá
khoảng 30- 50 mg/kg thức ăn . Ở tôm mức
đề nghị là 70 - 75 mg/kg thức ăn.
Pantothenic acid được
bổ sung vào thức ăn dưới dạng: calciun d
-pantothenate (92% hoạt tính) hoặc : calciun dl-
pantothenate (46% hoạt tính). Hàm lượng Pantothenic acid mất đi khoảng 10% qua quá tŕnh ép viên
Vitamin PP bao gồm
niacin, nicotinic acid và nicotinamide chúng có tác dụng tương
tự v́ chúng có thể biến đổi qua lại trong
quá tŕnh biến dưỡng. Niacine là thành phần của coenzyme nicotinamide adenine
dinucleotide (NAD) và nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP). Các
coenzyme này liên quan đến các phản ứng oxy hóa và
khử trong quá tŕnh chuyển vận hydrogen và biến dưỡng
của carbohydrate, lipid và amino acid.
Nhu
cầu vitamin PP là 14 mg/kg cho cá
chép, 28 mg/kg cho cá trơn. Ở tôm mức được
đề nghị là 40 mg/kg thức ăn.
Dấu
hiệu thiếu vitamin PP ở cá là lở loét da và vi cá,
tỉ lệ chết cao, xuất huyết da và biến
dạng xương hàm. Vitamin PP có trong thức ăn
thực vật và một số mô động vật. Tuy
nhiên đa số vitamin PP trong thực vật ở dạng
khó hấp thu đối với các loài cá. Hàm lượng vitamin
PP mất đi khoảng 20%
qua quá tŕnh ép viên (Anonymous, 1981)
3.1.6. Biotin
Biotin có tác dụng như
chất chuyển vận CO2 trong chuỗi phản ứng
carboxyl hóa và khử carboxyl. Các enzyme chứa biotin hoạt hoá
các phản ứng trên bao gồm acetyl-CoA carboxylase, pyruvate
carboxylase và propyonyl-coA carboxylase. Như vậy. Biotin tham gia
vào quá tŕnh sinh tổng hợp các acid béo chuỗi dài và purine.
Nhu
cầu biotin cho cá là 1.5–2 mg/kg , cho tôm là 1 mg/kg thức ăn.
Một số loài cá có khả năng tổng hợp biotin
nhờ hệ vi khuẩn đường ruột như
ở cá nheo.
Biểu hiện
của cá khi thiếu biotin chậm tăng trưởng, màu
sắc cá nhạt hơn, cá rất nhạy với tiếng
động khi thức ăn thiếu biotin lâu dài. Ở tôm
khi thiếu Biotin là tỉ lệ sống thấp, sinh
trưởng chậm.
Biotin
hiện diện phổ biến trong thức ăn thực
động vật. Cám gạo, cám ḿ, bột thịt,
bột cá, bột bắp, bánh dầu các loại là nguồn
cung cấp đáng kể biotin. Dạng biotin thường
được sử dụng bổ sung vào thức ăn
là d-biotin. Qua quá tŕnh ép viên hàm lượng bitoin trong
thức ăn mất đi khoảng 15% (Anonymous,
1981).
3.1.7. Vitamin B12
Vitamin B12 được biết như
là cyanocobalamin, trong thành phần có Co. Cả động
vật và thực vật đều không có khả năng
tổng hợp Vitamin B12. Vitamin B12 cần cho quá tŕnh thành
thục và phát triển phôi. Đối với tôm, Vitamin B12
giữ vai tṛ quan trọng trong tổng hợp nucleotic,
protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo. Vitamin B12
có thể được tổng hợp bởi vi khuẩn
đường ruột của một số loài cá như
cá trơn,
Nghiên cứu nhu cầu vitamin B12 cho tôm
cá c̣n rất hạn chế, nhu cầu cho cá hồi
được đề nghị là 0.015 –0.2 mg/kg,
đối với tôm là 0.2mg/kg thức ăn Vitamin B12 có thể
được tổng hợp bởi vi khuẩn
đường ruột bởi một số loài cá như
cá trơn, cá rô phi, cáchép. Biểu hiện thiếu vitamin B12
chưa thể hiện rơ ở các loài, biểu hiện
thường thấy là giảm sinh trưởng. Qua quá
tŕnh chế biến, hàm lượng vitamin B12 không bị
ảnh hưởng.
3.1.8. Choline và inositol
Choline và
inositol thuộc nhóm vitamin tan nước, nhưng khác
với nhóm này là không tham gia vào thành phần coenzime. Choline có
chức năng là thành phần phosphotydylcholine tham gia vào
cấu trúc màng sinh học và sử dụng lipid trong cơ
thể, là thành phần của chất dẫn truyền
thần kinh acetylcholine và là tiền chất của betain
chất đóng vai tṛ như nguồn cung cấp gốc
methyl cho các phản ứng methyl hóa như sự tạo
thành methionine từ cystine.
Đối
với giáp xác, hai chất này có chức năng cơ
bản là tham gia vào cấu trúc cơ thể hơn là
coenzime, v́ thế nhu cầu lớn hơn so với các vitamin
tan trong nước khác. Yêu
cầu cung cấp choline cho cá
rất cao 1500 – 2000 mg/kg(cá chép),
tôm là 600 mg/kg thức ăn. Nhu cầu inositol cho cá là
500 – 1000 mg/kg và 400 mg/kg thức ăn cho tôm. Dấu hiệu
thiếu Choline và inositol ở
cá là giảm sinh trưởng, sưng gan, xuất huyết
ruột, thận. Ở giáp xác th́ dấu hiệu giảm
sinh trưởng và tỉ lệ sống giảm.
Cholin được
bổ sung vào thức ăn dưới dạng chiline
chloride (70% choline). Choline không bi mất đi qua quá tŕnh
chế biến nhưng khi vào nước sẽ mất
đi khoảng 10% sau 60 phút (Kanazawa, 1976)
Trong nghiên
cứu về thức ăn cho nuôi trồng thủy
sản, Vitamin C đă được nghiên cứu và đánh
giá là cần thiết cho tôm cá cách đây trên 25 năm
(Merchie, 1997). Vitamin C được xác định là
rất quan trọng cho động vật thủy sinh
bởi v́ trong khi hầu hết các động vật khác
có khả năng tổng hợp vitamin C từ glucuronic acid
th́ cá và giáp xác lại thiếu enzim gulonolactone oxidase cần
thiết cho bước cuối cùng của quá tŕnh tổng
hợp (Dabrowki, 1990). Chính v́ thế vitamin C của
động vật thủy sản được hấp
thu chủ yếu từ thức ăn.
Loài |
Dấu hiệu bệnh
|
Tác giả
|
- Cá Trê Phi (Clarias
gariepinus) |
- Có sự rạn
nứt, xuất huyết ở đầu và ăn ṃn vây,
mơm và mang. |
Eya 1996 |
- Cá Chép (Cyprinus
carpio) |
- Không t́m thấy
dấu hiệu biểu hiện. - Tật ưỡn
lưng, ăn ṃn vây đuôi, biến dạng mang và uốn
cong mơm. |
Sato (1978) Dabrowksi (1988) |
- Cá chẽm (Scophthalmus
maximus) |
- Không t́m thấy
dấu hiệu biểu hiện. |
Merchie và ctv. (1996) |
- Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) |
- Vây và mắt
bị xuất huyết |
Lin (1991) |
- Cá Rô Phi lai (Tilapianilotica♀xT.auea ♂) |
- Giảm hàm
lượng khoáng, mất sắc tố ở da, tổn
thương da, mất vẩy, xuất huyết da và vây. |
Shiau và Jan ( 1992) |
- Cá bơn (Scophthalmus
maximus) |
- Dị tật
xương sống, tật ưỡn lưng, xuất
huyết, mất thăng bằng. |
Coustans và ctv. (1990) |
Loài |
Nhu Cầu (mg/kg)
|
Nguồn AA
|
Kích cỡ cá (g)
|
Tác
giả
|
- Cá Trê Phi (Clarias
gariepinus) |
45 |
ECAA |
19,9 |
Eya 1996 * |
- Cá trê trắng (Clarias
batrachus) |
69 |
AA |
1,5 |
Misfra và ctv. (1996)* |
- Cá Chép (Cyprinus
carpio) |
45 |
APP |
Cá bột |
Gouillou-Coustans (1998) |
- Cá chẽm (Scophthalmus
maximus) |
20 |
APP |
Cá bột |
Merchie và ctv.(1996) |
- Cá Rô Phi lai (Tilapia nilotica♀xT.auea
♂) |
79 |
AA |
1,1 |
Shiau và Jan ( 1992) |
- Cá bơn Nhật Bản (Paralichthys
olivaceus) |
60-100 |
AMP |
3,43 |
Teshima và ctv. (1993) |
- Tôm he Nhật Bản (Penaeus.
Japonicus) |
99 |
AA |
Giống |
Shigueno và Itoh, 1988 |
- Tôm Sú (Penaeus
monodon) |
209 200 |
APP APP |
Giống Âú trùng |
Chen và Chang, 1994 Merchie và ctv, 1997 |
- Tôm Càng Xanh (Macrobrachium rosenbergii) |
100 200 |
AMP |
Giống Ấu trùng |
D' Abramo và ctv, 1994 Hiền, 2002 |
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) |
120 |
AA |
Giống
|
He và
Lawrence, 1993 |
*(AA,
L-ascorbic acid tinh; ECAA, ethylcellulose-coated ascorbic acid; APP,
ascorbyl-2-polyphosphate)
Thức ăn thiếu vitamin C là nguyên
nhân dẫn đến các triệu chứng bệnh lư
như bệnh vẹo cột sống ở cá và bệnh
chết đen ở tôm. Ở giai đoạn ấu trùng
tôm cá cần nhiều vitamin C hơn giai đoạn
trưởng thành, nó không những làm gia tăng tốc
độ sinh trưởng mà c̣n làm tăng sức
đề kháng của ấu trùng (Dabrowski và ctv, 1988).
Đối với tôm càng, khả
năng chống lại virus Vibrio harveyi sau 18 ngày thí
nghiệm với thức ăn vitamin C từ mức 0-40%
AA/kg thức ăn th́ sau một tuần tôm chết từ
63-73% trong khi mức 1500 AA/kg th́ không có tôm chết (Kontara và
ctv, 1997). Kanazawa (1996) cho biết, vitamin C có ảnh
hưởng đến khả năng chống lại vi
khuẩn của tôm he Nhật Bản giống, sau một
tuần gây cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio sp,
ở lô thức ăn không có vitamin C tỷ lệ sống
chỉ là 14%, trong khi ở lô 50 mg AA/kg thức ăn tỷ
lệ sống đạt 80%. Đối với tôm cá
bố mẹ, khi bổ sung vitamin C vào thức ăn có
khả năng làm tăng tỉ lệ nở, khả
năng chịu đựng của cá bột và ấu trùng.
Để làm giảm sự ḥa tan nhanh của vitamin C
trong nước, người ta dùng ethylcellulose để
bao lấy các hạt vitamin C (thành thể AA bọc vỏ).
Một thể khác của AA bọc vỏ là dùng dầu
để bao lấy hạt vitamin C hoặc dùng một
số chất có màng chứa vitamin C. Lớp mỡ sẽ
ngăn chặn sự thấm nước và hoạt
động của oxy trong suốt quá tŕnh chế biến
và bảo quản. Thường dầu thực vật
được sử dụng làm vỏ bọc cho vitamin.
Vitamin C dạng bọc vỏ có hàm lượng vitamin C
hoạt tính cao từ 80 - 90% và có thể lưu trữ trong
vài tháng mà không bị oxy hóa (Gill, 1991). Phương pháp thành
công nhất trong việc gia tăng độ bền
của vitamin C là nhóm phosphate như ascorbate-2-mono phosphate
(AMP), ascorbate-2-poly phosphate (APP) hay palmitic (ascorbyl-6-palmitate,
AP). Sự hiện diện của các nhóm này sẽ làm
giảm khả năng tan trong nước và bị oxy hóa
của vitamin C.
Bảng 7.4: Sự ổn
định Vitamin C trong thức ăn cá sau khi chế
biến.
Dẫn xuất Vitamic. C |
Phương
thức sản xuất
|
Tỉ
lệ mất đi (%) |
Tác giả
|
AA |
Ép viên nóng |
90 |
Shelbaek và ctv.
(1990) |
APP |
Ép viên bằng hơi |
5 |
Grant và ctv. (1989) |
ECAA |
Ép đùn |
40-55 |
Lovell và Lim (1978) |
FCAA |
Ép đùn |
43 |
Robinson (1992) |
APP |
Ép đùn |
17 |
Robinson và ctv.(1989) |
NaAA |
Ép viên nguội |
39 |
Soliman và ctv.(1987) |
GCAA |
Ép viên nguội |
12 |
Soliman và ctv.(1987) |
AS |
Ép viên nguội |
4 |
Soliman và ctv.(1987) |
*(AA, L-ascorbic acid tinh; ECAA, ethylcellulose-coated ascorbic acid; FCAA, fat-coated ascorbic acid; APP, ascorbyl-2-polyphosphate; NaAA, ascorbic acid Natri; GCAA, glyceride-coated ascorbic acid; AS, ascorbyl-2-sulfat)
3.2. Nhóm vitamin tan trong chất béo |
Nhóm
vitamin tan trong chất béo là vitamin A, D, E, và K. Nhóm này
được hấp thu qua ruột cùng với chất béo
trong thức ăn. V́ vậy khi chất béo trong thức
ăn được hấp thu tốt th́ tạo
điều kiện cho nhóm
vitamin này cũng được hấp thu tốt
hơn. Nhóm vitamin này sẽ tích lũy trong cơ thể khi
được cung cấp vượt quá nhu cầu. V́
vậy nhu cầu về nhóm vitamin này rất biến
động và phụ thuộc vào lượng vitamin
được tích lũy trước đó của cơ
thể động vật thủy sản.
3.2.1.Vitamin A
Vitamin A có
hai dạng là vitamin A1 (rettinol) được t́m thấy
ở động vật hữu nhũ và động
vật biển, vitamin A 2 (3-dehydroretinol c̣n được
gọi là retinol 2) được t́m thấy ở cá
nước ngọt (Lehninger, 1975). Vitamin A cần thiết
cho mắt, vận chuyển Ca qua mang tế bào, thành
thục và phát triển phôi.
Ở giai đoạn cá giống thường rất
nhạy cảm với việc thiếu Vitamin A trong
thức ăn, trong khi ở giai đoạn trưởng
thành, viamin A có thể được tích lũy nhiều
trong gan nên ít bị ảnh hưởng hơn. Một vài
loài cá có thể chuyển đổi b-caroten
thành vitamin A. Ở tôm vitamin A có hàm lượng cao ở
trong mắt. Một số loại như astaxanthin,
carotenoids cũng là nguồn cung cấp vitamin A cho tôm cá.
Vitamin A có nhiều trong dầu cá. Do đó khi thức ăn
cho tôm biển được bổ sung dầu cá biển
và carotenoid th́ không cần cung cấp vitamin A.
Vitamin A
cũng được chứng minh là cần thiết cho
sự phát triển của buồng trứng, buồng tinh
và phôi của giáp xác. Điều này có thể
được chứng minh qua sự tích lũy vitamin A
trong trứng của tôm trong quá tŕnh thành thục (Fisher, 1985)
Hàm
lượng vitamin A được đề nghị cho cá
là 1000- 2000 UI/kg, trong khi ở
tôm th́ yêu cầu cao hơn 5000 UI/kg thức ăn.
Dấu
hiệu thiếu vitamin A ở cá là thiếu máu, xuất
huyết mắt, mang, thận, màu sắc cơ thể thay
đổi...
Dạng
vitamin A được sử dụng bổ sung vào thức
ăn là acetace, palmitate, propionate. Hàm lượng vitamin A
bị mất đi khoảng 20% qua quá tŕnh ép đùn,
mất 53% sau thời gian bảo quản trong pḥng 6 tháng.
3.2.2.Vitamin
D
Vitamin D có
hai dạng là Vitamin D2 ( engocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol).
Vitamin D3 có nhiều vitamin D hoạt tính hơn vitamin D2 và được t́m
thấy chủ yếu ở động vật. Vitamin D3
được sử dụng tốt hơn là vitamin D2.
Vitamin D có vai tṛ quan trọng trong việc vận chuyển
và hấp thu Ca và P. Khi bổ sung thiếu hoặc thừa
vitamin D đều làm ảnh hưởng đến
động vật thủy sản.
Hàm
lượng vitamin D cần bổ sung cho cá từ 500- 1000
UI/kg cho cá nước ấm, cho tôm được
đề nghị là 2000 UI/kg thức ăn. Khi thức
ăn có bổ sung lượng dầu cá lớn có thể
không cần cung cấp vitamin D.
Dấu
hiệu khi thiếu vitamin D ở tôm cá là sinh trưởng
và hàm lượng khoáng trong cơ thể giảm.
Dạng
vitamin D thường được bổ sung vào thức
ăn là vitamin D3 (cholecalciferol)
3.2.3. Vitamin
E
Vitamin E có
tên hóa học là tocophenol. Vitamin E có một số dạng
khác nhau,trong đó dạng a
- tocophenol là có chứa hàm lượng vitamin E hoạt tính
cao nhất. Một trong những chức năng sinh học
của vitamin E là ngăn cản quá tŕnh oxy hóa chất béo cao
phân tử không no (HUFA) của lipid trong màng tế bào sinh
học. Vitamin E có vai tṛ trong quá tŕnh tổng hợp và
hoạt động của các hormone sinh dục.
Nhu cầu
vitamin tăng khi hàm lượng PUFA trong thức ăn cao.
Nhu cầu vitamin E ở cá khoảng 30-100 mg/kg và ở tôm là
100 mg/kg thức ăn
Dấu
hiệu khi thiếu vitamin E ở cá là giảm sinh
trưởng, tỉ lệ chết cao thoái hóa cơ, tích
mỡ trong gan… Đối với tôm biển, sức sinh
sản và tỉ lệ nở của tôm giảm khi thức
ăn được cung cấp thêm HUFA nhưng thiếu
vitamin E. Mức đề nghị cho tôm biển ở giai
đoạn nuôi vỗ là 600mg/kg thức ăn. Đối
với cá chép hệ số thành thục cũng
được cải thiện khi thức ăn có bổ
sung đầy đủ vitamin E.
Vitamin
E rất dễ phân hủy qua quá tŕnh chế biến và
bảo quản, đặc biệt là ở các nước
vùng nhiệt đới. V́ vậy dạng vitamin E
thường được sử dụng bổ sung vào
thức ăn cho tôm cá là a
- tocophenol acetace.
H́nh 7.2 Ảnh hưởng của vitamin E trong
thức ăn lên tỉ lệ sống của tôm he
3.2.4. Vitamin K
Vitamin
K có vai tṛ quan trọng trong quá tŕnh đông máu ở
động vật và cả ở cá. Thiếu vitamin K
dẫn tới cá không có khả năng tổng hợp proconvertin
và prothrombin ở trong gan, đây là các chất cần
thiết cho quá tŕnh đông máu. Dạng vitamin K
được sử dụng tốt cho tôm cá lá vitamin K3
Nhu
cầu vitamin K ở cá là 10 mg/kg thức ăn, ở tôm
được đề nghị là 5 mg/kg. Ở một
số loài tôm khi cho ăn thiếu vitamin K th́ sinh
trưởng của tôm giảm.
Vitamin
K được bổ sung vào thức ăn dưới
dạng muối menadione, menadione sodium bisulfite (50% vitamin K3),
hỗn hợp menadione sodium bisulfite (33% vitamin K3),
menadione dimethylpyrimidinal (45.5% K3). Vitamin K bị phân
hủy dưới điều kiện nhiệt độ
và ẩm độ cao và hàm lượng khoáng vi
lượng cao (anonymous, 1981).
Bảng 7.5. Nhu cầu vitamin cho một
số loài tôm cá (mg/kg thức
ăn)
Vitamin |
Cá chép |
Cá trơn
Mỹ |
Cá hồi |
Tôm
biển |
Thiamin (B1) Riboflavin (B2) Pyridoxine (B6) Pantothenate Niacin( PP) Folic acid Cyanocobalamin (B12) Inositol Choline Biotin Vitamin C Vitamin A(IU) Vitamin D (IU) Vitamin E Vitamin K |
1-
3 7- 10 5- 10 30- 40 30- 50 - - 200- 300 1500- 2000 1-
1,5 30- 50 1000- 2000 - 80- 100 - |
1-3 9 3 25- 50 14 - - - - - 60 1000- 2000 500- 1000 30 - |
10- 15 20- 25 15- 20 40- 50 150- 200 6- 10 0.015- 0.02 300- 400 600- 800 2-
1,5 100- 150 2000- 2500 2400 30 10 |
60 25 50 75 40 10 0.2 400 600 1 200 5000 2000 100 5 |
Bảng 7.6. Dấu hiệu bệnh lư khi thiếu vitamin của một số loài cá
Vitamin |
Cá trơn |
Cá chép |
Lươn Nhật
Bản |
1.
Thiamin 2.
Riboflavin 3.
Pyridoxine 4.
Pantothenic 5.
Niacin 6.
Biotin 7.
Folic acid 8.
Vitamin B12 9.Choline 10.
Inoistol 11.
Ascorbic acid 12.
Vitamin A 13.
Vitamin D 14.
Vitamin E 15.
Vitamin K |
Sẫm
màu, tỉ lệ chết cao Cồi
cọc Rối
loạn, màu sắc nhợt
nhạt, tetany Mang
sưng pḥng, thiếu máu, ăn ṃn da, tử vong, quẹo
hàm dưới Da
và cây bị tổn thương, xuất huyết,
tử vong, lồi mắt Thiếu
máu, mất sắt tố Không
phát hiện Giảm
khả năng tạo máu Gan
ph́ to, xuất huyết trong thận và ruột Không
phát hiện Giảm
khả năng tạo keo trong xương, bị sán,
mẫn cảm với bệnn, ưỡn ḿnh. Có
nhiều chất lỏng trong xoang của cơ thể,
lồi mắt Trong
xương thấp khoáng chất Cơ
quan nội tạng có chất dịch rỉ, tử vong,
gan nhiều mỡ, mất sắc tố, thiếu máu Xuất
huyết da
|
Xung
huyết ở vây, rối loạn, giảm khả năng
cảm nhận âm thanh Da
và vây bị xuất huyết, có sự tử vong Rối
loạn Tăng
trương chậm. thiếu máu, xuất huyết da,
lồi mắt Xuất
huyết da, tử vong Tăng
trưởng chậm Không
phát hiện Không
phát hiện Mỡ
bao bọc gan Tổn
thương da Không
kiểm tra Màu
sắc kỳ quặc, lồi mắt, vây và da xuất
huyết, mang biến dạng Không
kiểm tra Cơ
thịt bị rối loạn dinh dưỡng Không
kiểm tra |
Mất
điều ḥa, cơ thể uốn khúc, xuất huyết
ở vây Vây
xuất huyết, sợ ánh sáng Rối
loạn Bơi
lội bất b́nh thường, tổn thương da Bơi
lội bất b́nh thường, tổn thương da,
sẫm màu Bơi
lội bất b́nh thường Tăng
trưởng chậm, sẫm màu Tăng
trưởng chậm Ruột
màu trắng xám Ruột
màu trắng xám Vây
đầu xuất huyết, quẹo hàm dưới Không
kiểm tra Không
kiểm tra Không
kiểm tra Không
kiểm tra |