PREVIOUSINDEXNEXTHOME
 

 

CHƯƠNG VII

 

VITAMIN TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN

         

1. GIỚI THIỆU

2. CÁC YU T NH HƯỞNG ĐẾN VIC S DNG VITAMIN

2.1. Điều kiện chế biến và bảo quản vitamin

2.2. Kh năng tng hp vitamin

2.3 Tp tính dinh dưỡng

2.4. Điều kiện nuôi dưỡng

2.5. Điều kiện sinh lư của cá

2.6. Chất kháng vitamin hiện diện trong thức ăn

3. TÍNH CHẤT VÀ NHU CẦU VITAMIN CHO ĐỘNG VẬT THỦY SÀN

3.1. Nhóm vitamin tan trong nước

3.2. Nhóm vitamin tan trong chất béo

           

1.   GIỚI THIỆU

 

Vitamin đóng vai tṛ quan trọng trong thành phần dinh dưỡng của động vật thủy sản. Vai tṛ và nhu cầu vitamin đối với động vật thực sự được quan tâm khi nghề nuôi thủy sản thâm canh ra đời. So sánh với các thành phần dưỡng chất chính trong thức ăn như protein, lipid và carbohydrat, vitamin chiếm một lượng rất nhỏ từ 1-2% trong thức ăn. Tuy nhiên, vitamin có vai tṛ quyết định trong quá tŕnh trao đổi chất của cơ thể và chi phí có thể lên đến 15% trong khẩu phần ăn.

 

Hầu hết các vitamin giữ vai tṛ đặc biệt như là một co-enzyme hay các tác nhân hỗ trợ các enzyme thực hiện các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sinh vật.  Vitamin đóng vai tṛ tác nhân của phản  ứng oxy hóa, chuyển các electron từ hợp chất hữu cơ sang chất nhận như oxy hóa sinh vật. Co-enzymes trong sự thành lập hồng cầu và tế bào thần kinh và tiền chất của các homones.

 

Nhiều kết quả nguyên cứu cho thấy, động vật thủy sản không có khả năng hay khả năng tổng hợp rất ít không đủ cho nhu cầu nên việc cung cấp vitamin vào thức ăn cho động vật thủy sản là rất cần thiết. Động vật thủy sản ăn thức ăn không được cung cấp đầy đủ vitamin sẽ sinh trưởng chậm, tỉ lệ sống thấp,  khả năng chịu đựng với biến động môi trường kém và dễ bị bệnh. Một  số dấu hiệu bệnh lư khi thiếu vitamin ở động vật thủy sản đă được ghi nhận như: xuất huyết, dị h́nh, nứt sọ ở cá, đen thân ở tôm…

 

Nhu cầu vitamin cho động vật thủy sản đă được một số tác giả nghiên cứu và đề ra mức thích hợp cho một số loài động vật thủy sản. Tuy nhiên nhu cầu vitamin chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: kích cỡ và giai đoạn phát triển của đối tượng nuôi, các yếu tố môi trường nuôi, mối tương tác với các thành phần dinh dưỡng khác và đặc biệt là quá tŕnh chế biến và bảo quản.

 

 

2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG VITAMIN TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN

 

2.1. Điều kiện chế biến và bảo quản vitamin
 

           

Đa số các vitamin đều nhạy cảm với các điều kiện chế biến và bảo quản thức ăn.  Sự gia tăng nhiệt trong quá tŕnh ép viên thức ăn thường phân hủy vitamin C, vitamin B12 và Pyridoxine. Việc sử dụng các vitamin kháng nhiệt  hay ép viên ở nhiệt độ thức ăn không quá cao trong quá tŕnh chế biến thức ăn sẽ giảm sự hao hụt vitamin. Một phương pháp khácđược sử dụng là pha dung dịch “lipid-vitamin” và phun áo ngoài bề mặt của viên thức ăn sau khi gia nhiệt.

 

            Một số vitamin nhạy cảm với ánh sáng và tia UV như vitamin B12 hay vitamin E sẽ bị mất đi khi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K sẽ bị biến chất khi điều kiện chế biến thức ăn không tốt v́ chất béo sẽ bị oxy hóa khi độ ẩm và nhiệt độ cao. Khi thức ăn có hàm lượng lipid cao th́ yêu cầu phải có hàm lượng vitamin E cao hạn chế quá tŕnh oxy hóa lipid.

 

2.2. Khả năng tổng hợp vitamin

 

 

Khả năng tổng hợp vitamin của động vật thủy sản là rất kém, nhiều vitamin không thể tổng hợp được như vitamin C, do đó việc cung cấp đầy đủ nhu cầu các vitamin này là cần thiết. Một số vi sinh vật đường ruột của một số loài cá như cá chép, rô phi, cá hồi có khả năng sinh tổng hợp vitamin nhóm B12 nếu trong thức ăn được cung cấp Co. Tuy nhiên khả năng sinh tổng hợp này có thể bị hạn chế nếu có chất kháng sinh trong thức ăn. Cá nước ấm có khả năng tổng hợp vitamin bởi vi sinh vật đường ruột tốt hơn ở cá vùng ôn đới.

 

2.3 Tập tính dinh dưỡng

 

 

Một trong những khó khăn để xác định nhu cầu về vitamin và giảm hiệu quả sử dụng vitamin trong thức ăn thủy sản là tập tính bắt mồi. Những loài thủy sản có tập tính ăn chậm, đặc biệt là giáp xác các vitamin trong thức ăn sẽ bị rữa trôi vào môi trường nên nhu cầu vitamin trong thức ăn sẽ phải tăng lên. Ngoài ra tập tính xé, cạp mảnh thức ăn của giáp xác cũng góp phần vào việc thất thoát vitamin vào môi trường nước.  Đối với những loài thủy sản ăn lọc thức ăn tự nhiên sẽ sử dụng nguồn vitamin rất phong phú trong nguồn thức ăn này.

 

2.4.Điều kiện nuôi dưỡng
 

 

H́nh thức nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vitamin của động vật thủy sản. Trong mô h́nh nuôi quảng canh hay quảng canh cải tiến không cần cung cấp vitamin v́ ĐVTS có thể sử dụng vitamn thức ăn tự nhiên. Trong khi ở mô h́nh nuôi bán thâm canh, thâm canh và nuôi trong lồng bè, thức ăn tự nhiên rất giới hạn nên cần phải cung cấp đầy đủ vitamin. 

 

 

 

 

2.5.  Điều kiện sinh lư của cá

 

 

Nhu cầu vitamin của động vật thủy sản thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn ấu trùng, tôm cá cần được cung cấp lượng vitamin C nhiều hơn giai đoạn trưởng thành và giai đoạn bố mẹ. Ở giai đoạn ấu trùng tôm càng xanh cần bổ sung 200 mg vitamin C/kg thức ăn, giai đoạn tôm giống cần bổ sung 100 mg/kg thức ăn. Thủy sản trong thời kỳ sinh sản cần một lượng lớn vitamin A, E, C. Ngoài ra vitamin C có tác dụng tăng khả năng chịu đựng  trên tôm cá khi đánh bắt hay khi vận chuyển. Khả năng đề kháng bệnh của thủy sản tăng lên khi bổ sung vitamin C, E, B6, Panthothenic acid choline vào thức ăn.

 
2. 6.Chất kháng vitamin hiện diện trong thức ăn
 

 

Trong một số loại nguyên liệu làm thức ăn cho động vật thủy sản có chứa một số chất kháng vitamin tự nhiên, các chất này là  giảm hoạt tính và hiệu quả sử dụng vitamin. Người ta ghi nhận sự hiện diện của chất kháng vitamin như enzyme thiaminase hiện diện trong cá sống ức chế thiamine (B1) . Trong thức ăn chứa nhiều chất béo sự oxy hóa sẽ hủy hoại các vitamin nhóm A, D, E và K tan trong chất béo.

 

3. TÍNH CHẤT VÀ NHU CẦU VITAMIN CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

 

            Dựa vào đặc tính ḥa tan mà vitamin được chia là hai nhóm chính. Nhóm vitamin tan trong chất béo: vitamin A, D, E và K. Nhóm vitamin tan trong nước gồm: nhóm vitamin B, Vitamin C, chiline và inositol. Mỗi một loại vitamin có cấu tạo, chức năng riêng biệt. Nhu cầu vitamin được nghiên cứu trên một số đối tượng như cá hồi, cá chép, cá nheo Mỹ và một số loài tôm biển

 

3.1. Nhóm vitamin tan trong nước

 

           

Nhóm vitamin tan trong nước bao gồm nhóm vitamin B, vitamin C, chiline, inositol, có một giá trị dinh dưỡng rơ rệt. Ngoài ra số hoạt tính của vitamin chưa xác định rơ như p-aminobenzoic acid, lipoic acid, citrin cũng liệt kê vào nhóm vitamin tan trong nước. Chức năng chính của nhóm này là coenzime trong quá tŕnh trao đổi chất của tế bào. Một vài loài cá nước ấm có khả năng tổng hợp một số vitamin  này.

 

3.1.1 .Thiamin (Vitamin B1)

           

Vitamin B1 có tên hóa học là thiamin hay thiamin chlohydrate. Chức năng là Co-enzymes trong biến dưỡng carbohydrate. Do đó thiamin cần thiết cho cá tăng trưởng và hoạt động sinh sản b́nh thường. Nhu cầu thiamin được xác định tùy theo mức năng lượng có trong thức ăn. Ở    chép, nhu cầu vitamin B1 tăng khi tăng lượng carbohydrat trong thức ăn. Thức ăn chứa nhiều năng lượng cần bổ sung thêm vitamin. Cá ăn tạp có thể có nhu cầu B1 cao hơn cá ăn động vật.   Nhu cầu vitamin B1 ở cá thấp  khoảng  1- 15 mg/kg, trong khi ở tôm biển mức đề nghị là 60 mg/kg

Các nghiên cứu cho thấy dấu hiệu bệnh lư khi ăn thức ăn thiếu vitamin B1 thường xuất hiện sau 8-10 tuần. Dấu hiệu rơ nhất là sinh trưởng của tôm cá giảm nhanh

Dạng vitamin B1 thường được sử dụng bổ sung vào thức ăn là thiamin mononitrate với tỉ lệ thiamin là 91-88%, đây là dạng vitamin bền. Tuy nhiên loại này mất đi khoảng 80-90% nếu giữ ở nhiệt độ pḥng trong 3 tháng. Qua ép viên mất đi từ 0-10%. Khi phối chế vào thức ăn để trong thời gian 7 tháng mất từ 11-12% (Slinger, 1979)

 

Text Box: Tỉ lệ sống (%)                 

     50

 

2               4               6             8              10

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


H́nh 7.1: Ảnh hưởng của vitamin B1 lên tỉ lệ sống của tôm he

 

3.1.2. Riboflavin ( Vitamin B2)

 

            Vitamin B2 có tên hóa học là  riboflavin.  Riboflavin là thành phần cấu tạo của flavin adenine dinucleotide (FAD) hay flavin mononucleotide (FMN) là coenzyme cho nhiều phản ứng oxy hóa khử và  trao đổi ion

            Nhu cầu vitamin B2  khoảng 8-10mg/kg thức ăn cho loài cá chép và cá trơn và 25 mg/kg cho tôm.

            Dấu hiệu bệnh lư  khi ăn thức ăn thiếu vitamin B2 biểu hiện ở cá chép sau 3 tuần và ở cá trơn sau 8 tuần. Các dấu hiệu thường gặp giảm sinh trưởng, thiếu máu, sợ ánh sáng, xuất huyết da, vây…Ở tôm th́ nhạt màu, dễ bị kích thích, có dấu hiệu khác thường trên vỏ.

            Vitamin B2 là  dễ bị mất đi qua quá tŕnh chế biến và cho ăn. Khi ép đùn có thể mất 26%, khi cho vào nước sau 20 phút mất  đi 40% (Goldblatt, 1979)

 

3.1.3. Pyrodoxine ( Vitamin B6)

 

            Vitamin B6 có tên hoá học là pirodoxine. Nhóm vitamin B6 bao gồm pyridoxine, pyridoxal, pyridoxamine và nhiều dẫn xuất khác trong đó pyridoxal có hoạt tính sinh học cao nhất. Pyridoxine là coenzyme cho phản ứng decarboxyl hóa cho các acid amin nên pyridoxine liên quan đến sự biến dưỡng protein.  Dấu hiệu thiếu vitamin B6 tăng lên khi thức ăn có hàm lượng protein cao.  V́ vậy vitamin B6 đóng vai tṛ quan trọng đối với những loài tôm cá động vật.

            Nhu cầu vitamin B6 ở cá khoảng 5-10 mg/kg cho cá. Trong khi ở tôm được đề nghị là 50 –60 mg/kg.

Dấu hiệu bệnh lư  khi ăn thức ăn thiếu vitamin B6 biểu hiện ở cá chép sau 4-6 tuần và ở cá trơn sau 6- 8 tuần. Các dấu hiệu thường gặp rối loạn thần kinh, giảm khả năng miễn dịch, thiếu máu…Ở tôm sẽ chậm sinh trưởng, tỉ lệ chết cao (Deshimaru, 1979)

Vitamin B6 được sử dụng bổ sung vào thức ăn dạng  pyridoxine hydrochloride. Hàm lượng vitamin B6 mất đi khoảng 7-10% qua quá tŕnh ép viên và bảo quản.

 

3.1.4. Pantothenic acid

           

Pantothenic acid  tham gia cấu tạo acetyl coenzyme A là một bước trung gian trong biến dưỡng carbohydrate, lipid và protein nó giữ vai tṛ quan trọng cho các chức năng sinh lư của cá đang sinh trưởng.

Nhu cầu Pantothenic acid ở cá khoảng 30- 50 mg/kg thức ăn . Ở tôm mức đề nghị là 70 - 75 mg/kg thức ăn.

Những biểu hiện thường gặp trên các loài cá khi thức ăn thiếu pantotheic acid lâu  là mang sần sùi, bỏ ăn, hoại tử, chậm lớn. Ở tôm tỉ lệ sống và sinh trưởng giảm.

            Pantothenic acid được bổ sung vào thức ăn dưới dạng: calciun d -pantothenate (92% hoạt tính) hoặc : calciun dl- pantothenate (46% hoạt tính). Hàm lượng  Pantothenic acid  mất đi khoảng 10% qua quá tŕnh ép viên

 

3.1.5. Vitamin PP

           

Vitamin PP bao gồm niacin, nicotinic acid và nicotinamide chúng có tác dụng tương tự v́ chúng có thể biến đổi qua lại trong quá tŕnh biến dưỡng. Niacine là  thành phần của coenzyme nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) và nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP). Các coenzyme này liên quan đến các phản ứng oxy hóa và khử trong quá tŕnh chuyển vận hydrogen và biến dưỡng của carbohydrate, lipid và amino acid.

            Nhu cầu vitamin PP là 14 mg/kg  cho cá chép, 28 mg/kg cho cá trơn. Ở tôm mức được đề nghị là 40 mg/kg thức ăn.

            Dấu hiệu thiếu vitamin PP ở cá là lở loét da và vi cá, tỉ lệ chết cao, xuất huyết da và biến dạng xương hàm. Vitamin PP có trong thức ăn thực vật và một số mô động vật. Tuy nhiên đa số vitamin PP trong thực vật ở dạng khó hấp thu đối với các loài cá. Hàm lượng  vitamin PP  mất đi khoảng 20% qua quá tŕnh ép viên (Anonymous, 1981)

 

3.1.6. Biotin

           

Biotin có tác dụng như chất chuyển vận CO2 trong chuỗi phản ứng carboxyl hóa và khử carboxyl. Các enzyme chứa biotin hoạt hoá các phản ứng trên bao gồm acetyl-CoA carboxylase, pyruvate carboxylase và propyonyl-coA carboxylase. Như vậy. Biotin tham gia vào quá tŕnh sinh tổng hợp các acid béo chuỗi dài và purine.

            Nhu cầu biotin cho cá là 1.5–2 mg/kg , cho tôm là 1 mg/kg thức ăn. Một số loài cá có khả năng tổng hợp biotin nhờ hệ vi khuẩn đường ruột như ở cá nheo.

Biểu hiện của cá khi thiếu biotin chậm tăng trưởng, màu sắc cá nhạt hơn, cá rất nhạy với tiếng động khi thức ăn thiếu biotin lâu dài. Ở tôm khi thiếu Biotin là tỉ lệ sống thấp, sinh trưởng chậm.

Biotin hiện diện phổ biến trong thức ăn thực động vật. Cám gạo, cám ḿ, bột thịt, bột cá, bột bắp, bánh dầu các loại là nguồn cung cấp đáng kể biotin. Dạng biotin thường được sử dụng bổ sung vào thức ăn là d-biotin. Qua quá tŕnh ép viên hàm lượng bitoin trong thức ăn mất đi khoảng 15% (Anonymous, 1981).

 

3.1.7. Vitamin B12

Vitamin B12 được biết như là cyanocobalamin, trong thành phần có Co. Cả động vật và thực vật đều không có khả năng tổng hợp Vitamin B12. Vitamin B12 cần cho quá tŕnh thành thục và phát triển phôi. Đối với tôm, Vitamin B12 giữ vai tṛ quan trọng trong tổng hợp nucleotic, protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo. Vitamin B12 có thể được tổng hợp bởi vi khuẩn đường ruột của một số loài cá như cá trơn,

 

Nghiên cứu nhu cầu vitamin B12 cho tôm cá c̣n rất hạn chế, nhu cầu cho cá hồi được đề nghị là 0.015 –0.2 mg/kg, đối với tôm là 0.2mg/kg thức ăn   Vitamin B12 có thể được tổng hợp bởi vi khuẩn đường ruột bởi một số loài cá như cá trơn, cá rô phi, cáchép. Biểu hiện thiếu vitamin B12 chưa thể hiện rơ ở các loài, biểu hiện thường thấy là giảm sinh trưởng. Qua quá tŕnh chế biến, hàm lượng vitamin B12 không bị ảnh hưởng.

 

 

3.1.8. Choline và inositol

 

Choline và inositol thuộc nhóm vitamin tan nước, nhưng khác với nhóm này là không tham gia vào thành phần coenzime. Choline có chức năng là thành phần phosphotydylcholine tham gia vào cấu trúc màng sinh học và sử dụng lipid trong cơ thể, là thành phần của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine và là tiền chất của betain chất đóng vai tṛ như nguồn cung cấp gốc methyl cho các phản ứng methyl hóa như sự tạo thành methionine từ cystine.

Đối với giáp xác, hai chất này có chức năng cơ bản là tham gia vào cấu trúc cơ thể hơn là coenzime, v́ thế nhu cầu lớn hơn so với các vitamin tan trong nước khác.         Yêu cầu cung cấp  choline cho cá rất cao 1500 – 2000 mg/kg(cá chép),  tôm là 600 mg/kg thức ăn. Nhu cầu inositol cho cá là 500 – 1000 mg/kg và 400 mg/kg thức ăn cho tôm. Dấu hiệu thiếu  Choline và inositol ở cá là giảm sinh trưởng, sưng gan, xuất huyết ruột, thận. Ở giáp xác th́ dấu hiệu giảm sinh trưởng và tỉ lệ sống giảm.

Cholin được bổ sung vào thức ăn dưới dạng chiline chloride (70% choline). Choline không bi mất đi qua quá tŕnh chế biến nhưng khi vào nước sẽ mất đi khoảng 10% sau 60 phút (Kanazawa, 1976)

 

3.1.9. Vitamin C

Trong nghiên cứu về thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, Vitamin C đă được nghiên cứu và đánh giá là cần thiết cho tôm cá cách đây trên 25 năm (Merchie, 1997). Vitamin C được xác định là rất quan trọng cho động vật thủy sinh bởi v́ trong khi hầu hết các động vật khác có khả năng tổng hợp vitamin C từ glucuronic acid th́ cá và giáp xác lại thiếu enzim gulonolactone oxidase cần thiết cho bước cuối cùng của quá tŕnh tổng hợp (Dabrowki, 1990). Chính v́ thế vitamin C của động vật thủy sản được hấp thu chủ yếu từ thức ăn.

 

Bảng 7.2: Một số dấu hiệu bệnh do thiếu vitamin C trên cá

Loài

Dấu hiệu bệnh

Tác giả

- Cá Trê Phi

(Clarias gariepinus)

- Có sự rạn nứt, xuất huyết ở đầu và ăn ṃn vây, mơm và mang.

Eya 1996

- Cá Chép

(Cyprinus carpio)

- Không t́m thấy dấu hiệu biểu hiện.

- Tật ưỡn lưng, ăn ṃn vây đuôi, biến dạng mang và uốn cong mơm.

Sato (1978)

Dabrowksi (1988)

- Cá chẽm

(Scophthalmus maximus)

- Không t́m thấy dấu hiệu biểu hiện.

Merchie và ctv. (1996)

- Cá trắm cỏ

  (Ctenopharyngodon idella)

- Vây và mắt bị xuất huyết

Lin (1991)

- Cá Rô Phi lai

  (Tilapianilotica♀xT.auea ♂)

- Giảm hàm lượng khoáng, mất sắc tố ở da, tổn thương da, mất vẩy, xuất huyết da và vây.

Shiau và Jan 

( 1992)

- Cá bơn

(Scophthalmus maximus)

- Dị tật xương sống, tật ưỡn lưng, xuất huyết, mất thăng bằng.

Coustans và ctv. (1990)

Bảng 7.3: Nhu cầu Vitamin của một số loại tôm cá

Loài

Nhu Cầu (mg/kg)

Nguồn AA

Kích cỡ cá  (g)

Tác giả

- Cá Trê Phi

(Clarias gariepinus)

45

ECAA

19,9

Eya 1996 *

- Cá trê trắng

(Clarias batrachus)

69

AA

1,5

Misfra và ctv. (1996)*

- Cá Chép

(Cyprinus carpio)

45

APP

Cá bột

Gouillou-Coustans (1998)

- Cá chẽm

(Scophthalmus maximus)

20

APP

Cá bột

Merchie và ctv.(1996)

- Cá Rô Phi lai

(Tilapia nilotica♀xT.auea ♂)

79

AA

1,1

Shiau và Jan ( 1992)

- Cá bơn Nhật Bản

(Paralichthys olivaceus)

60-100

AMP

3,43

Teshima và ctv. (1993)

- Tôm he Nhật Bản

(Penaeus. Japonicus)

99

AA

Giống

Shigueno và Itoh, 1988

- Tôm Sú

(Penaeus monodon)

209

200

APP

APP

Giống

Âú trùng

Chen và Chang, 1994

Merchie và ctv, 1997

- Tôm Càng Xanh

(Macrobrachium rosenbergii)

100

200

AMP

 

Giống

Ấu trùng

D' Abramo và ctv, 1994

Hiền, 2002

Tôm thẻ chân trắng

(Penaeus  vannamei)

120

AA

Giống

He và Lawrence, 1993

*(AA, L-ascorbic acid tinh; ECAA, ethylcellulose-coated ascorbic acid; APP, ascorbyl-2-polyphosphate)

 

Vitamin C được ghi nhận là có vai tṛ quan trọng trong trao đổi chất, nó tham gia vào quá tŕnh sinh trưởng và phát triển của sinh vật bởi việc tạo thành collagen, tăng cường các phản ứng miễm dịch và sức đề kháng bệnh của tôm cá,  tổng hợp corticosteroids, chất có liên quan đến khả năng chịu đựng của tôm cá. Thức ăn có hàm lượng vitam C cao được đề xuất là có lợi ích cho việc giảm sốc của cá (Hardie và ctv, 1991).

 

Thức ăn thiếu vitamin C là nguyên nhân dẫn đến các triệu chứng bệnh lư như bệnh vẹo cột sống ở cá và bệnh chết đen ở tôm. Ở giai đoạn ấu trùng tôm cá cần nhiều vitamin C hơn giai đoạn trưởng thành, nó không những làm gia tăng tốc độ sinh trưởng mà c̣n làm tăng sức đề kháng của ấu trùng (Dabrowski và ctv, 1988).

 

Đối với tôm càng, khả năng chống lại virus Vibrio harveyi sau 18 ngày thí nghiệm với thức ăn vitamin C từ mức 0-40% AA/kg thức ăn th́ sau một tuần tôm chết từ 63-73% trong khi mức 1500 AA/kg th́ không có tôm chết (Kontara và ctv, 1997). Kanazawa (1996) cho biết, vitamin C có ảnh hưởng đến khả năng chống lại vi khuẩn của tôm he Nhật Bản giống, sau một tuần gây cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio sp, ở lô thức ăn không có vitamin C tỷ lệ sống chỉ là 14%, trong khi ở lô 50 mg AA/kg thức ăn tỷ lệ sống đạt 80%. Đối với tôm cá bố mẹ, khi bổ sung vitamin C vào thức ăn có khả năng làm tăng tỉ lệ nở, khả năng chịu đựng của cá bột và ấu trùng.

Theo Viện nghiên cứu thủy sản quốc gia Mỹ (1993) hàm lượng vitamin C cần thiết cho cá giống dao động trong khoảng từ 25-50 mg/kg thức ăn, trong khi đó mức độ cho tôm được đề nghị bởi D’Abramo (1995) là 100 mg/kg thức ăn.

Để làm giảm sự ḥa tan nhanh của vitamin C trong nước, người ta dùng ethylcellulose để bao lấy các hạt vitamin C (thành thể AA bọc vỏ). Một thể khác của AA bọc vỏ là dùng dầu để bao lấy hạt vitamin C hoặc dùng một số chất có màng chứa vitamin C. Lớp mỡ sẽ ngăn chặn sự thấm nước và hoạt động của oxy trong suốt quá tŕnh chế biến và bảo quản. Thường dầu thực vật được sử dụng làm vỏ bọc cho vitamin. Vitamin C dạng bọc vỏ có hàm lượng vitamin C hoạt tính cao từ 80 - 90% và có thể lưu trữ trong vài tháng mà không bị oxy hóa (Gill, 1991). Phương pháp thành công nhất trong việc gia tăng độ bền của vitamin C là nhóm phosphate như ascorbate-2-mono phosphate (AMP), ascorbate-2-poly phosphate (APP) hay palmitic (ascorbyl-6-palmitate, AP). Sự hiện diện của các nhóm này sẽ làm giảm khả năng tan trong nước và bị oxy hóa của vitamin C.

 

Bảng 7.4: Sự ổn định Vitamin C trong thức ăn cá sau khi chế biến.

Dẫn xuất Vitamic. C

Phương thức sản xuất

Tỉ lệ mất đi (%)

Tác giả

AA

Ép viên nóng

90

Shelbaek và ctv.  (1990)

APP

Ép viên bằng hơi

5

Grant và ctv. (1989)

ECAA

Ép đùn

40-55

Lovell và Lim (1978)

FCAA

Ép đùn

43

Robinson (1992)

APP

Ép đùn

17

Robinson và ctv.(1989)

NaAA

Ép viên nguội

39

Soliman và ctv.(1987)

GCAA

Ép viên nguội

12

Soliman và ctv.(1987)

AS

Ép viên nguội

4

Soliman và ctv.(1987)

*(AA, L-ascorbic acid tinh; ECAA, ethylcellulose-coated ascorbic acid; FCAA, fat-coated ascorbic acid; APP, ascorbyl-2-polyphosphate; NaAA, ascorbic acid Natri; GCAA, glyceride-coated ascorbic acid; AS, ascorbyl-2-sulfat)

 

3.2. Nhóm vitamin tan trong chất béo

 

            Nhóm vitamin tan trong chất béo là vitamin A, D, E, và K. Nhóm này được hấp thu qua ruột cùng với chất béo trong thức ăn. V́ vậy khi chất béo trong thức ăn được hấp thu tốt th́ tạo điều kiện cho nhóm  vitamin này cũng được hấp thu tốt hơn. Nhóm vitamin này sẽ tích lũy trong cơ thể khi được cung cấp vượt quá nhu cầu. V́ vậy nhu cầu về nhóm vitamin này rất biến động và phụ thuộc vào lượng vitamin được tích lũy trước đó của cơ thể động vật thủy sản.

 

3.2.1.Vitamin A

 

Vitamin A có hai dạng là vitamin A1 (rettinol) được t́m thấy ở động vật hữu nhũ và động vật biển, vitamin A 2 (3-dehydroretinol c̣n được gọi là retinol 2) được t́m thấy ở cá nước ngọt (Lehninger, 1975). Vitamin A cần thiết cho mắt, vận chuyển Ca qua mang tế bào, thành thục và phát triển phôi.  Ở giai đoạn cá giống thường rất nhạy cảm với việc thiếu Vitamin A trong thức ăn, trong khi ở giai đoạn trưởng thành, viamin A có thể được tích lũy nhiều trong gan nên ít bị ảnh hưởng hơn. Một vài loài cá có thể chuyển đổi b-caroten thành vitamin A. Ở tôm vitamin A có hàm lượng cao ở trong mắt. Một số loại như astaxanthin, carotenoids cũng là nguồn cung cấp vitamin A cho tôm cá. Vitamin A có nhiều trong dầu cá. Do đó khi thức ăn cho tôm biển được bổ sung dầu cá biển và carotenoid th́ không cần cung cấp vitamin A.

Vitamin A cũng được chứng minh là cần thiết cho sự phát triển của buồng trứng, buồng tinh và phôi của giáp xác. Điều này có thể được chứng minh qua sự tích lũy vitamin A trong trứng của tôm trong quá tŕnh thành thục (Fisher, 1985)

Hàm lượng vitamin A được đề nghị cho cá là   1000- 2000 UI/kg, trong khi ở tôm th́ yêu cầu cao hơn 5000 UI/kg thức ăn.

Dấu hiệu thiếu vitamin A ở cá là thiếu máu, xuất huyết mắt, mang, thận, màu sắc cơ thể thay đổi...

Dạng vitamin A được sử dụng bổ sung vào thức ăn là acetace, palmitate, propionate. Hàm lượng vitamin A bị mất đi khoảng 20% qua quá tŕnh ép đùn, mất 53% sau thời gian bảo quản trong pḥng 6 tháng.

 

3.2.2.Vitamin D

 

Vitamin D có hai dạng là Vitamin D2 ( engocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol). Vitamin D3 có nhiều vitamin D hoạt tính hơn  vitamin D2 và được t́m thấy chủ yếu ở động vật. Vitamin D3 được sử dụng tốt hơn là vitamin D2. Vitamin D có vai tṛ quan trọng trong việc vận chuyển và hấp thu Ca và P. Khi bổ sung thiếu hoặc thừa vitamin D đều làm ảnh hưởng đến động vật thủy sản.

Hàm lượng vitamin D cần bổ sung cho cá từ 500- 1000 UI/kg cho cá nước ấm, cho tôm được đề nghị là 2000 UI/kg thức ăn. Khi thức ăn có bổ sung lượng dầu cá lớn có thể không cần cung cấp vitamin D.

Dấu hiệu khi thiếu vitamin D ở tôm cá là sinh trưởng và hàm lượng khoáng trong cơ thể giảm.

Dạng vitamin D thường được bổ sung vào thức ăn là vitamin D3 (cholecalciferol)

 

3.2.3.     Vitamin E

 

Vitamin E có tên hóa học là tocophenol. Vitamin E có một số dạng khác nhau,trong đó dạng a - tocophenol là có chứa hàm lượng vitamin E hoạt tính cao nhất. Một trong những chức năng sinh học của vitamin E là ngăn cản quá tŕnh oxy hóa chất béo cao phân tử không no (HUFA) của lipid trong màng tế bào sinh học. Vitamin E có vai tṛ trong quá tŕnh tổng hợp và hoạt động của các hormone sinh dục. 

Nhu cầu vitamin tăng khi hàm lượng PUFA trong thức ăn cao. Nhu cầu vitamin E ở cá khoảng 30-100 mg/kg và ở tôm là 100 mg/kg thức ăn

 

Dấu hiệu khi thiếu vitamin E ở cá là giảm sinh trưởng, tỉ lệ chết cao thoái hóa cơ, tích mỡ trong gan… Đối với tôm biển, sức sinh sản và tỉ lệ nở của tôm giảm khi thức ăn được cung cấp thêm HUFA nhưng thiếu vitamin E. Mức đề nghị cho tôm biển ở giai đoạn nuôi vỗ là 600mg/kg thức ăn. Đối với cá chép hệ số thành thục cũng được cải thiện khi thức ăn có bổ sung đầy đủ vitamin E. 

 

Vitamin E rất dễ phân hủy qua quá tŕnh chế biến và bảo quản, đặc biệt là ở các nước vùng nhiệt đới. V́ vậy dạng vitamin E thường được sử dụng bổ sung vào thức ăn  cho tôm cá là  a - tocophenol acetace.

 

Text Box: Tỉ lệ sống (%)
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


H́nh 7.2 Ảnh hưởng của vitamin E trong thức ăn lên tỉ lệ sống của tôm he

 

 

 

 

 

3.2.4. Vitamin K

 

Vitamin K có vai tṛ quan trọng trong quá tŕnh đông máu ở động vật và cả ở cá. Thiếu vitamin K dẫn tới cá không có khả năng tổng hợp proconvertin và prothrombin ở trong gan, đây là các chất cần thiết cho quá tŕnh đông máu. Dạng vitamin K được sử dụng tốt cho tôm cá lá vitamin K3

Nhu cầu vitamin K ở cá là 10 mg/kg thức ăn, ở tôm được đề nghị là 5 mg/kg. Ở một số loài tôm khi cho ăn thiếu vitamin K th́ sinh trưởng của tôm giảm.

Vitamin K được bổ sung vào thức ăn dưới dạng muối menadione, menadione sodium bisulfite (50% vitamin K3), hỗn hợp menadione sodium bisulfite (33% vitamin K3), menadione dimethylpyrimidinal (45.5% K3). Vitamin K bị phân hủy dưới điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao và hàm lượng khoáng vi lượng cao (anonymous, 1981).

 

Bảng 7.5. Nhu cầu vitamin cho một số loài tôm cá  (mg/kg thức ăn)

 

Vitamin

Cá chép

Cá trơn Mỹ

Cá hồi

Tôm biển

Thiamin (B1)

Riboflavin (B2)

Pyridoxine (B6)

Pantothenate

Niacin( PP)

Folic acid

Cyanocobalamin (B12)

Inositol

Choline

Biotin

Vitamin C

Vitamin A(IU)

Vitamin D (IU)

Vitamin E

Vitamin K

1-     3

7- 10

5- 10

30- 40

30- 50

-

-

200- 300

1500- 2000

1-     1,5

30- 50

1000- 2000

-

80- 100

-

1-3

9

3

25- 50

14

-

-

-

-

-

60

1000- 2000

500- 1000

30

-

10- 15

20- 25

15- 20

40- 50

150- 200

6- 10

0.015- 0.02

300- 400

600- 800

2-     1,5

100- 150

2000- 2500

2400

30

10

60

25

50

75

40

10

0.2

400

600

1

200

5000

2000

100

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 7.6. Dấu hiệu bệnh lư khi thiếu vitamin của một số loài cá

Vitamin

Cá trơn

Cá chép

Lươn Nhật Bản

1. Thiamin

 

 

 

2. Riboflavin

 

 

3. Pyridoxine

 

 

 

4. Pantothenic

 

 

 

 

5. Niacin

 

 

 

6. Biotin

 

7. Folic acid

 

 

8. Vitamin B12

 

 

9.Choline

 

 

10. Inoistol

 

11. Ascorbic acid

 

 

 

 

12. Vitamin A

 

 

 

13. Vitamin D

 

 

14. Vitamin E

 

 

 

 

15. Vitamin K

Sẫm màu, tỉ lệ chết cao

 

 

 

Cồi cọc

 

 

Rối loạn,  màu sắc nhợt nhạt, tetany

 

 

Mang sưng pḥng, thiếu máu, ăn ṃn da, tử vong, quẹo hàm dưới

 

Da và cây bị tổn thương, xuất huyết, tử  vong, lồi mắt

 

Thiếu máu, mất sắt tố

 

Không phát hiện

 

 

Giảm khả năng tạo máu 

 

Gan ph́ to, xuất huyết trong thận và ruột

 

Không phát hiện

 

Giảm khả năng tạo keo trong xương, bị sán, mẫn cảm với bệnn, ưỡn ḿnh.

 

Có nhiều chất lỏng trong xoang của cơ thể, lồi mắt

 

Trong xương thấp khoáng chất

           

Cơ quan nội tạng có chất dịch rỉ, tử vong, gan nhiều mỡ, mất sắc tố, thiếu máu

 

Xuất huyết da                           

Xung huyết ở vây, rối loạn, giảm khả năng cảm nhận âm thanh

 

Da và vây bị xuất huyết, có sự  tử vong

 

Rối loạn

 

 

 

Tăng trương chậm. thiếu máu, xuất huyết da, lồi mắt

 

 

Xuất huyết da, tử vong

 

 

 

Tăng trưởng chậm

 

Không phát hiện

 

 

Không phát hiện

 

 

Mỡ bao bọc gan

 

 

Tổn thương da

 

Không kiểm tra

 

 

 

 

Màu sắc kỳ quặc, lồi mắt, vây và da xuất huyết, mang biến dạng

 

Không kiểm tra

 

 

Cơ thịt bị rối loạn dinh dưỡng

 

 

 

Không kiểm tra

Mất điều ḥa, cơ thể uốn khúc, xuất huyết ở vây

 

Vây xuất huyết, sợ ánh sáng

 

Rối loạn

 

 

 

Bơi lội bất b́nh thường, tổn thương da

 

 

 

Bơi lội bất b́nh thường, tổn thương da, sẫm màu

 

 

Bơi lội bất b́nh thường

 

Tăng trưởng chậm, sẫm màu

 

Tăng trưởng chậm

 

 

Ruột màu trắng xám

 

 

Ruột màu trắng xám

 

Vây đầu xuất huyết, quẹo hàm dưới

 

 

 

Không kiểm tra

 

 

 

Không kiểm tra

 

 

Không kiểm tra

 

 

 

 

Không kiểm tra

  

 
TOPPREVIOUSINDEXNEXTHOME