2.
CHỨC NĂNG CỦA CARBOHYRATE TRONG THỨC ĂN CHO ĐỘNGVẬT
THỦY SẢN
3. SỰ TIÊU HÓA VÀ BIẾN DƯỠNG
CARBOHYDRAT
3.1. Tiêu hóa carbohydrat
ở ĐVTS
3.2. Hiệu quả
sử dụng các nguồn carbohydrat của động vật
thủy sản
4. NHU CẦU
CARBOHYDRAT CỦA ĐVTS
4.1. Khả năng sử dụng tinh bột của
động vật thủy sản
4.2. Khả năng kết dính của tinh bột
5. CHẤT XƠ
TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN
1.
GIỚi THIỆU |
Carbohydrat
được xem là nguồn nguyên liệu cung cấp
năng lượng rẻ tiền nhất cho ĐVTS.
Sự tiêu hóa carbohydrat biến động rất lớn
giữa các loài và phụ thuộc vào thành phần của
carbohydrat trong nguyên liệu. Năng lượng trao
đổi (ME) carbohydrat
của ĐVTS dao động lớn từ 0 kcal/g
(cellulose) đến 3.8 kcalo/g (đường đơn).
Carbohydrat chiếm tỉ lệ trên 75 % ở thực
vật, trong khi ở động vật hiện diện
với số lượng nhỏ và tồn tại chủ
yếu dưới dạng glycogen.
Carbohydrate
(Glucid) chứa Carbon, Hydrogen và Oxygen. Công thức tổng quát của (CH2O)n
hay Cx(H2O)y. Carbohydrat có nhiều trong thực
vật. Carbohydrate được chia làm hai nhóm chính: nhóm đường
và nhóm không đường:
-
Nhóm đường bao gồm
monosaccharide (đường đơn): như glucose,
galactose, mannose, fructose và oligosaccharide (đường đa):
Sucrose, lactose, maltose... Nhóm này
không phải là thành phần quan trọng trong thức ăn
của động vật thủy sản.
-
Nhóm không đường gồm
homoglycan: tinh bột, dextrin, glycogen, cellulose và heteroglycans:
pectin, hemicellulose...trong đó tinh bột vai tṛ quan trọng trong thức ăn thủy
sản.
Dựa
trên giá trị dinh dưỡng người ta chia carbohydrat
thành 2 nhóm chính. Đó là dẫn xuất không đạm (NFE:
Nitrogen Free Extracts) và chất xơ thô (CF: Crude Fiber). NFE
phần lớn là tinh bột và đường , chúng
dễ tiêu hóa và hấp thu trong đường tiêu hoá
của tôm cá. Chất xơ th́ khó tiêu hoá bởi v́ cơ
thể không có enzim thuỷ phân chúng.
1.1. Tinh bột |
Tinh bột là một glucosan
(glutan) có nhiều và là chất dự trữ trong thực
vật. Trong hạt có thể chiếm đến 70%, trong
trái, khoai củ có thể đến 30%. Tinh bột hiện
diện trong tế bào thực vật dưới dạng
các hạt tinh bột bao gồm amylose (20-30%) và amylopectin
(70-80%).
-
Amylose: gồm chuỗi không phân nhánh
(a-1,4) các đơn
vị glucose
-
Amylopectin: gồm chuỗi chính (a-1,4) và các
nhánh ngang (a-1,6).
1.2. Dextrin |
Là sản phẩm trung gian
của sự thủy phân tinh bột và glycogen. Thường
được sử dụng làm chất kết dính trong
thức ăn thủy sản. Trong nghiên cứu về
khả năng sử dụng carbohydrat cho tôm cá, dextrin thường
được sử dụng như nguồn cung cấp
carbohydrat.
1.3. Glycogen |
Glycogen là dạng dự trữ carbohydrate trong gan
và cơ của động vật thủy sản. Cấu
trúc là một polysaccharides có nhánh giống như tinh bột
nhưng có trọng lượng phân tử lớn hơn.,
chuỗi có 5.000-25.000 đơn vị glucose.
1.4. Cellulose |
Là một glucosan, có cấu
trúc theo kiểu liên kết 1-4 b-glucose
với khoảng 8.000 phân tử b-glucose
liên kết lại. Cellulose có ở tất cả thực
vật v́ nó là chất chính yếu của vách tế bào
thực vật. Cellulose hiện diện nhiều trong cám
gạo (>12%), một nguồn nguyên liệu quan trọng
trong thức ăn cho động vật thủy sản.
1.5.Chitin và Chitosan |
Chitin là polymer của các đơn
vị N-acetyl glucosamine trong khi chitosan cấu tạo bởi
các đơn vị glucosamine. Chitin có mặt rất phổ biến ở động
vật bậc thấp, đặc biệt có nhiều
ở giáp xác, tảo. Thành phần này thường có
nhiều trong bột tôm, làm ảnh hưởng đến độ
tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là độ tiêu
hóa protein của ĐVTS.
2. CHỨC NĂNG
CỦA CARBOHYRATE TRONG THỨC ĂN CHO ĐỘNG VẬT
THỦY SẢN |
·
Carbohydrat
là nguồn năng lượng chủ yếu cho toàn
bộ hoạt động sống cơ thể.
1gr
carbohydrat (oxy hóa) = 4,19 Kcal
·
Trong khẩu phần thức ăn
khi carbohydrat tăng lên th́ sự phân giải lipid và protein
trong cơ thể sẽ giảm đi, th́ năng
lượng chủ yếu do carbohydrat cung cấp. Do đó carbohydrat được xem
là nguồn chia sẻ việc cung cấp năng lượng
cho protein và lipid.
·
Quá tŕnh dự trữ năng
lượng ở dạng glycogen và chuyển hóa thành lipid
dự trữ trong cơ thể ĐVTS.
·
Carbohydrat là một trong những thành
phần cấu tạo tổ chức cơ thể như
glucoprotein có trong màng tế bào.
·
Trong công nghệ chế biến,
carbohydrat là đóng vai tṛ là chất kết dính quan trọng.
3. SỰ TIÊU HÓA
VÀ BIẾN DƯỠNG CARBOHYDRAT
3.1. Tiêu hóa carbohydrat
ở ĐVTS |
Trong thành phần
của carbohydrat, tinh bột được xem như là
nguồn nguyên liệu chính cung cấp năng lượng
cho ĐVTS.
@ Sự tiêu
hóa tinh bột
Động
vật thuỷ sản có hệ thống enzym để
thủy phân tinh bột như
sau:
a amylase
Tinh bột Dextrin
+ maltose + glucose
Thủy phân a-1,4 của
amylose
a -1,6
glucosidase
Dextrin Maltose
+ glucose
Thủy phân a-1,6 của
amylospectin
a glucosidase
(maltase)
Maltose 2
glucose
b glucosidase
(lactase)
Lactose Glucose
+ galactose
b
fructofuranisidase (sucrase)
Suctose Glucose
+ fructose
Enzim tiêu hóa carbohydrat của động
vật thủy sản th́ kém hơn so với động
vật trên cạn, nên khả năng tiêu hoá carbohydrat
của động vật thuỷ sản th́ biến động
và ít hiệu quả hơn so với động vật trên
cạn, đặc biệt đối
với các loại đường phức tạp.
Khả năng tiêu hóa carbohydrat th́ thay đổi tùy
theo loài, tính chất của nguyên liệu carbohydrat và một
số yếu tố khác.
- Khả năng tiêu hóa carbohydart của
động vật thủy sản thấp hơn so với
protein và lipid. Nguồn cung cấp năng lượng cho quá
tŕnh trao đổi chất của tôm cá là protein và lipid thích
hợp hơn là carbohydrat.
- Wilder (1994) cho
biết cá nước ngọt và cá vùng nước ấm có
khả năng tiêu hóa tinh bột tốt hơn cá biển và
cá vùng nước lạnh. Sự khác nhau này có liên quan đến
hoạt lực của enzyme amylase của loài. Hoạt
lực của enzym tiêu hóa carbohydrat của cá chép cao hơn
80 lần so với cá đuôi vàng và 10-30 lần so với cá
hồi. Nhóm cá ăn thực vật có enzym tiêu hóa carbohydrat
mạnh hơn so với cá ăn động vật.
(Theo
Nagayama và Saito, 1968)
Cá ăn thực vật hay ăn
tạp |
Hoạt lực * |
Cá ăn động vật |
Hoạt lực * |
Cá diếc Trắm cỏ Rô phi Chép Mè trắng
|
100 88 44 35 31 |
Cá hồi Lươn biển |
8 1 |
Khả
năng tiêu hóa carbohydrate phụ thuộc rất nhiều vào
trọng lượng phân tử và cấu tạo các nối
của carbohydrate. Các loại đường đơn
dễ tiêu hóa hơn các loại đường đa và nhóm
không đường như tinh bột, dextrin. Đường
đơn có thể hấp thu trực tiếp qua thành
ruột trong khi các nhóm khác phải qua quá tŕnh tiêu hóa,
đặc biệt là quá tŕnh này xảy ra chậm ở
ĐVTS. Khi thủy phân các loại tinh bột dẫn đến
làm gia tăng độ tiêu hóa của tinh bột, v́
vậy, việc nấu chín hay hồ tinh bột đều
giúp cải thiện độ tiêu hóa thức ăn tinh
bột.
Bảng 6.2: Khả năng tiêu hoá các nguồn carbohydrat
của cá
Loài |
Nguồn carbohydrat |
% trong thức ăn |
% Tiêu hóa |
Cá hồi |
Glucose |
20 60 |
99.3 99.5 |
|
Dextrin |
20 60 |
77,2 45,5 |
|
Tinh bột khoai tây nấu |
20 60 |
69,2 26,1 |
|
Tinh bột nấu |
11,5 40,2 |
90 48,2 |
Cá chép |
Tinh bột khoai tây |
- |
55 |
|
Tinh bột khoai tây nấu |
- |
85 |
Cá trơn |
Tinh bột bắp |
12,5 25 50 |
72,8 60,9 55,1 |
|
Tinh bột bắp nấu |
12,5 25 50 |
83,1 78,3 66,5 |
Cá
và hầu hết động vật thuỷ sản không có
enzym thủy phân nối b-1,4
nên việc tiêu hóa các cellulose hầu như không đáng
kể. Một số báo cáo cho rằng hệ vi khuẩn đường
ruột của một số loài cá có khả năng
thủy phân cellulose trong chất xơ. Tuy nhiên cấu trúc
ống tiêu hóa các loài cá trên cho thấy các vi khuẩn trên có
nguồn gốc ngoại sinh.
Chitin
được xem là chất dinh dưỡng quan trọng
của một số loài cá ăn động vật,
đặc biệt ở giai đoạn cá bột và cá hương,
nguồn cung cấp này từ thức ăn tự nhiên là
Artemia và Dapnhia hay giáp xác khác. Enzyme Endogenous chitinase có khả
năng tiêu hóa chitin được t́m thấy, do đó có
thể xem rằng chitin có thể được tiêu hóa
ở một số loài cá này. Khả năng tiêu hóa chitin cũng
được t́m thấy trên các loài giáp xác
Độ
tiêu hóa carbohydrate phụ thuộc rất nhiều vào
lượng thức ăn hàng ngày và tỉ lệ cellulose
trong thức ăn. Cùng một lượng thức ăn,
khi tăng lượng cho ăn hàng ngày, động vật
thuỷ sản có khuynh hướng giảm độ tiêu
hóa do khi tăng lượng thức ăn, tốc độ
thức ăn qua ống tiêu hóa nhanh và nhiều nên khả năng
tiêu hóa thức ăn giảm.
3.2. Hiệu quả
sử dụng các nguồn carbohydrat của động
vật thủy sản |
Hiệu
quả sử dụng các nguồn carbohydrat khác nhau phụ
thuộc vào mức độ và loài. Đối với cá
hồi cho thấy, độ tiêu hóa giảm dần theo
thứ tự glucose, maltose, dextrin, tinh bột chín, tinh
bột khoai tây. Tốc độ tăng trưởng
của cá giảm khi trọng lượng phân tử
carbohydrat tăng. Trái lại đối với cá nheo
Mỹ, hiệu quả sử dụng thức ăn tinh
bột, dextrin cao hơn là đường đôi và
đường đơn. Kết quả này cũng được
ghi nhận ở cá chép, trong 3 nguồn carbohydrat: glucose, tinh
bột và dextrin th́ tinh bột được sử
dụng tốt nhất, sau đó
đến dextrin và glucose sử dụng ít hiệu quả
nhất. Một số loài cá không có sự khác nhau về
khả năng tiêu hoá giữa các nguồn tinh bột khác
nhau. Đối với giáp
xác, khả năng sử dụng
đương đơn kém hơn đường đa.
Ở tôm sú khả năng
sử dụng tinh bột hiệu quả hơn glucose
(Shiau,1992). Kết quả này cũng được
khẳng định bởi Alava (1987) khi sử dụng các
nguồn carbohydrat từ: trehalose, succrose và glucose làm thức
ăn cho tôm.
Hiệu
quả sử dụng carbohydrate không phải bao giờ
cũng tỉ lệ thuận với độ tiêu hóa
carbohydrate. Động vật thủy sản có khả năng
tiêu hóa tốt glucose nhưng khả năng sử dụng
glucose rất kém do khả năng biến dưỡng
của chúng có giới hạn. Hiệu quả sử
dụng carbohydrat của của ĐVTS kém được
giải thích là do sự tích lũy cao và quá lâu của glucose
trong máu. Vấn đề này được dự đoán là
kết quả của việc thiếu insulin cho quá tŕnh trao
đối chất b́nh thường của cá (tương
tự như động vật hữu nhũ bị
bệnh tiểu đường do thiếu insulin). Ngoài ra
khi cá sử dụng một lượng carbohydrat cao th́
dẫn đến hàm lượng glucose trong máu tăng,
giảm sinh trưởng.
Bảng 6.3 : Khả năng sử dụng các nguồn
carbohydrat của tôm biển
Nguồn Carbohydrat |
% Carbohydrat |
Loài |
Kết quả |
Glucose,tinh bột |
0,20,30,40 |
P. sitiferus
|
Hiệu quả tốt nhất: tinh bột |
Glucose,tinh bột |
10, 40 |
P. duorarum |
Hiệu quả tốt nhất: tinh bột |
Glycogen, tinh bột, dextrin, glucose, sucrose |
10 |
P. japonicus |
Tăng trọng tốt nhất: sucrose Hiệu quả sử dụng thức ăn: tinh
bột Tiêu hoá kém nhất: glucose |
Glucose, tinh bột, dextrin, tinh bột khoai tây, sucrose,
maltose |
19,5 |
P.japonicus |
Tiêu hoá kém nhất đường đơn: glucose,
galactose |
Maltose, sucrose, dextrin, bột khai ḿ, bột bắp, |
10,40 |
P. monodon |
Tốt nhất: Sucrose |
Glucose, dextrin, tinh bột |
20,25,30 |
P. monodon |
Hiệu quả tốt nhất: tinh bột và dextrin |
Việc
giảm hàm lượng glucose trong máu c̣n tùy thuộc vào các
thể tiếp nhận insulin (receptor) hiện diện trong
các tế bào và mối tương quan với glucagon. Các
nghiên cứu gần đây cho thấy trên cá rô phi, sự
thiếu thể tiếp thụ glucose-4 dẫn đến
sự phản ứng chậm và không hiệu quả đối
với insulin và các thực nghiệm cũng cho thấy khi tăng
số lần cho ăn th́ cá tăng khả năng sử
dụng glucose. Điều này có thể rút ra kết
luận khả năng biến dưỡng glucose của cá
chậm hơn động vật trên cạn, thêm một
lượng lớn thức ăn chứa glucose sẽ
dẫn đến sự gia tăng glucose trong máu cá đột
ngột và kéo dài. Hiệu quả sử dụng dextrin, tinh
bột ở tôm cá tốt hơn là glucose là do glucose không
cần tiêu hóa mà được hấp thu nhanh qua thành
ruột làm tăng nhanh hàm lượng này trong máu, động
vật thủy sản không kịp điều chỉnh nên
dẫn tới khả năng sử dụng kém, ảnh hưởng
đến sinh trưởng và tỉ lệ sống. Trong
khi đó dextrin, tinh bột c̣n phải trải qua quá tŕnh
tiêu hóa và hấp thu từ từ, nên ĐVTS có thể điều
chỉnh hàm lượng đường trong máu và hiệu
quả sử dụng tốt hơn.
Một
vài nghiên cứu trên cá c̣n cho thấy, khi nhịn đói hàm lượng
glycogen trong gan, và glucose trong máu vẫn không thay đổi.
Trong khi đó lipid (mô tế bào) được sử
dụng như là nguồn cung cấp năng lượng
thông qua con đường glucogenesis (tổng hợp glucose
từ các chất khác). Điều này cho thấy các loài tôm
cá ưu tiên sử dụng nguồn glucose biến dưỡng
khả năng sử dụng glucose biến dưỡng
theo con đường glucogensis hơn là sự thủy phân
từ glycogen dự trữ. Tuy
nhiên có một số loài cá có khả năng sử dụng
glycogen để làm năng lượng trước khi sử
dụng lipid như ở cá rô phi (O.mossambicus), thường
những loài này có khả năng tiêu hóa và sử dụng
carbohydrat tốt.
Avarado
(1979) c̣n cho biết ở giáp xác khả năng hấp thu
acid amin qua thành ruột bị giảm khi cho tôm ăn
thức ăn có chứa glucose. Hakazeno (1979) cho biết khi
hàm lượng glucose là 10mM th́ khả năng hấp thu L
–lysine giảm từ 26.6 xuống 12.3% ở ruột
giữa.
4. NHU CẦU CARBOHYDRAT CỦA ĐVTS
|
Khả
năng sử dụng carbohydrat của động vật
thủy sản th́ khác nhau, đặc biệt là giữa các
loài, trong đó tính ăn là khâu quyết định đến
khả năng sử dụng carbohydrat của động
vật thủy sản. Những loài ăn tạp, thực
vật có khả năng sử dụng carbohydrat tốt hơn
loài ăn động vật. Ở cá biển trung b́nh
khoảng 20% trong khi cá nước ngọt th́ cao hơn.
Có
những loài tôm cá không có nhu cầu về carbohydrat là do chúng
có khả năng tổng hợp carbohyrat thông qua con đường
biến dưỡng glucose (gluconeogenesis) hoặc thỏa măn
về nhu cầu năng lượng sử dụng từ
lipid và protein.
Carbohydrates
gồm rất nhiều thành phần khác nhau nhưng để
sử dụng trong thức ăn thủy sản: tinh
bột, dextrin và cellulose là ba thành phần sử dụng
phổ biến trong thức ăn. Việc sử dụng
các loại đường đơn như glucose, sucrose
không kinh tế.
Mặc dù carbohydrat được xem như là chất dinh dưỡng không
cần thiết, tuy nhiên việc bổ sung carbohydrat vào
thức ăn cho ĐVTS với các mục đích như
sau:
·
Giảm giá thành: do carbohydrat là nguồn cung cấp năng
lượng rẻ tiền
·
Giảm việc sử dụng protein như là
nguồn năng lượng (hoạt động thay
thế protein của carbohydrat), từ đó protein cung
cấp từ thức ăn được
động vật thủy sản sử dụng cho sinh trưởng,
hiệu quả sử dụng thức ăn tăng.
·
Tăng độ bền trong nước (chất
kết dính trong thức ăn)
·
Giảm mức độ
nát, bụi của thức ăn (kết dính các thành
phần với nhau)
Bảng
6.4: Sự biến động của FCR khi sử dụng
thức ăn có mức protein và carbohydrat khác nhau ở nheo
Mỹ
Thức ăn |
Hàm lượng
protein (%) |
Hàm lượng
carbohydrat (%) |
FCR |
1 |
6.3 |
9.3 |
6.65 |
2 |
15.8 |
9.3 |
2.3 |
3 |
25.3 |
9.3 |
1.4 |
4 |
34.8 |
9.3 |
1.25 |
|
|
|
|
5 |
6.3 |
18.6 |
4.0 |
6 |
15.8 |
18.6 |
1.8 |
7 |
25.3 |
18.6 |
1.23 |
8 |
34.8 |
18.6 |
1.23 |
4.1. Khả năng sử
dụng tinh bột của động vật thủy
sản: |
Tinh
bột của tất cả các thực vật có giá
trị năng lượng thô khoảng 17.6kJ/gr cao hơn
glucose (khoảng 15.9kJ/gr) nhưng năng lượng tiêu hóa
thay đổi rất nhiều tùy theo giống loài, cách
chế biến. Do đó khi sử dụng tinh bột trong
thức ăn thủy sản phải chú ư đến độ
tiêu hoá tinh bột. Do tinh bột là nguồn thức ăn
cung cấp năng lượng rẻ tiền so với
protein và lipid nên khuynh hướng các nhà sản xuất
thức ăn sử dụng tối đa vào thành phần
thức ăn cho cá, tôm. Đối với cá rô phi, khả
năng có thể sử dụng tinh bột trên 40%, cá tra trên
45%. Thức ăn có chứa hàm
lượng chất bột đường cao đến
40% vẫn cho kết quả tốt về tăng
trưởng của tôm càng xanh, điều này dẫn
đến nhu cầu protein của tôm càng xanh thấp hơn tôm biển do
khả năng chia sẻ năng lượng của tinh
bột. Điều này cũng làm thức ăn tôm càng xanh
rẻ hơn thức ăn tôm biển.
Để
tăng hiệu quả sử dụng tinh bột trong
thức ăn thủy sản các biện pháp sau đây đă
được chú ư:
·
Tăng độ tiêu hóa thức ăn
thủy sản bằng biện pháp nấu chín hay hồ hóa
trong quá tŕnh ép viên qua phương pháp ép đùn.
·
Tăng số lần cho ăn
sẽ giúp cho ĐVTS sử dụng hiệu quả tinh
bột lên do khả năng biến dưỡng chậm
của glucose nên việc chia nhỏ lượng thức ăn
sẽ giúp cá chấp nhận lượng glucose từ
từ thay v́ tăng lên đột ngột sau bữa ăn.
Bảng 6.5: Tỉ lệ % tinh
bột sử dụng tối đa trong thức ăn cho
một số loài tôm cá
Loài |
%
tinh bột |
Cá Chép |
40-45 |
Cá trơn
Mỹ |
30-35 |
Cá trắm
cỏ |
37-56 |
Cá rô phi |
35-40 |
Cá măng |
35-45 |
Cá chẽm |
20-25 |
Cá bơn |
15-20 |
Tôm sú |
30-35 |
Tôm càng xanh |
35-40 |
Cá Tra |
35 |
Ba sa |
45 |
Cá Hú |
35 |
Cá rô
đồng |
45 |
4.2. Khả năng kết dính của tinh bột: |
Trong thức ăn thủy sản,
tinh bột hồ hóa có tác dụng như một chất
kết dính, sử dụng rất phổ biến trong công
nghiệp chế biến thức ăn. Chất kết dính
hồ tinh bột có tác dụng kết dính tốt như
các chất kết dính khác.
5. CHẤT XƠ TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN |
Chất
xơ là thành phần phổ biến trong thức ăn
thực vật. Hiện nay, thức ăn chế biến
thường sử dụng một lượng lớn
nguồn nguyên liệu có nguồn gốc thực vật nên
tỉ lệ xơ trong thức ăn cao. Chất xơ có
thể chia làm 2 nhóm: nhóm tan trong nước và nhóm không tan
trong nước. Nhóm tan trong nước là gum và pepsin. Trong
thực tế các chất này thường được
sử dụng làm chất kết dính trong thức ăn,
nhiều nhất là
carboxymethylcellulose (CMC).
Thí nghiệm trên cá rô phi cho thấy việc tăng hàm
lượng CMC trong thức ăn làm tăng hệ số
thức ăn, giảm sinh trưởng, tuy nhiên hệ
số tiêu hóa thức ăn th́ không ảnh hưởng
lớn. Tuy nhiên ở cá tráp th́ ngược lại sinh trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn tăng khi
mức CMC tăng từ 0 lên 12%.
Nhóm
chất xơ không tan trong nước điển h́nh là
cellulose. Hàm lượng cellulose cao trong thức ăn sẽ
làm giảm độ tiêu hóa thức ăn, ĐVTS sinh trưởng
chậm. Tuy nhiên ở tôm thẻ chân trắng th́ không có
sự ảnh hưởng này. Sinh trưởng của tôm
càng xanh không bị ảnh hưởng khi hàm lượng
cellulose lên đến trên 30%.
Bảng
6.6: Sinh trưởng và FCR của cá rô phi sử dụng
thức ăn có mức carboxymethylcellulose (CMC) khác nhau (Shiau
và ctv, 1988)
Hàm
lượng CMC (%) |
Tăng
trọng (g/con) |
FCR |
2 |
10.88 |
1.08 |
6 |
8.09 |
1.32 |
10 |
8.92 |
1.21 |
12 |
8.41 |
1.41 |
Thông
thường đối với thức ăn cá có tỉ
lệ chất xơ trong thức ăn được đề
nghị không quá 10%, riêng đối với thức ăn tôm
tỉ lệ này thường không quá 4%. Một vài điểm
cần lưu ư đối với chất xơ trong
thức ăn:
·
Chất xơ kích thích nhu động
co bóp của ống tiêu hoá làm cho thức ăn di chuyển
dễ dàng để tống cặn bă, độc hại
ra ngoài. Chất xơ có tác dụng làm gia tăng tốc độ
thức ăn đi qua đường tiêu hóa nên nó tác
dụng làm tăng lượng thức ăn ĐVTS ăn
vào.
·
Chất xơ trong thức ăn có tác dụng
như chất pha loăng thức ăn và được
sử dụng trong các thử nghiệm thức ăn để
cân bằng năng lượng hay dưỡng chất
của các công thức.
·
Hàm lượng chất xơ cao
sẽ làm giảm hoạt động của một số
Enzyme. Đặc biệt là lignin liên kết với protein
làm giảm khả năng tiêu hoá protein một cách có ư
nghĩa
·
Sự gia tăng chất xơ đến
một mức sẽ làm giảm khả năng tiêu hóa
thức ăn và người ta ghi nhận một
tương quan ngược giữa hàm lượng
chất xơ và năng lượng thức ăn.
Chất làm giảm tỉ
lệ tiêu hoá thức ăn bằng cách ngăn giữ
dưỡng chất bên trong các tế bào, thay v́ chúng
phải được tiếp xúc trực tiếp với
các men tiêu hoá của đường ruột.
·
Khi chất xơ quá nhiều th́ hàm
lượng các dưỡng chất khác thấp, làm cho động
vật phải ăn nhiều lên để đủ
chất dinh dưỡng, điều này dẫn tới
lượng phân thải ra nhiều (tăng COD trong ao nuôi).
·
Chất xơ trong thức ăn
sẽ làm giảm khả năng kết dính khi ép viên
thức ăn.