CHƯƠNG
X
THIẾT LẬP KHẨU
PHẦN VÀ CHẾ BIẾN THỨC ĂN
1.4. Khẩu phần
hoàn toàn (đầy đủ).
2. THIẾT LÂP KHẨU PHẦN THỨC
ĂN
2.1. Các nguyên tắc
trong thiết lập khẩu phần
2.2. Phương
pháp tổ hợp khẩu phần
3. PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN THỨC
Ă
3.1. Các loại thức
ăn chính trong nuôi thủy sản
4. ĐỘ BỀN TRONG NƯỚC CỦA
THỨC ĂN VIÊN
5.3. Tác động
của côn trùng và các loài gặm nhấm.
5.4. Sự biến đổi hoá học
trong quá tŕnh bảo quản
1.1 Khẩu phần tối thiểu. |
Là lượng thức ăn tối
thiểu nhằm thỏa măn nhu cầu tối thiểu của
cơ thể. Sử dụng khẩu phần tối
thiểu để làm cơ sở xác định khẩu
phần chung. Khẩu phần tối thiểu chủ
yếu là đáp ứng nhu cầu duy tŕ.
1.2. Khẩu phần tương đối |
Là
lượng thức ăn đáp ứng cả hai nhu
cầu: duy tŕ và sản xuất. Nghĩa là đáp ứng
nhu cầu chung của động vật thủy sản. Căn
cứ vào nhu cầu năng lượng của động
vật thủy sản nuôi và giá trị nhiệt lượng
của thức ăn, người ta có thể tính khẩu
phần hàng ngày của động vật thủy sản
một cách gần đúng. Nhu cầu sinh trưởng
của động vật thủy sản biến động
khoảng 30 - 40% nhu cầu duy tŕ là tốt nhất. Về
giá trị dinh dưỡng của thức ăn quan
trọng là:
·
Khả năng cung cấp năng lượng
của thức ăn cho cơ thể.
·
Tỷ lệ thích hợp giữa các
thành phần để đáp ứng yêu cầu của
động vật thủy sản.
·
Hàm lượng tối ưu các
chất dinh dưỡng và chất bổ sung cần
thiết cho khẩu phần như các acid amin, các Vitamin.
·
Hàm lượng tối ưu các
chất khoáng, đặc biệt là Ca, P.
1.3. Khẩu phần thực tế. |
Nhu cầu
thức ăn của động vật thủy sản
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố môi trường, đặc biệt là nhiệt độ
nước. Việc quản lư cho động vật
thủy sản ăn (số lần ăn, số lượng
thức ăn...) thường được điều
chỉnh hàng ngày thông qua sàng ăn . Khi cho động
vật thủy sản ăn, những người nuôi
động vật thủy sản có thể quan sát một
cách trực tiếp, nhận xét về sức khỏe,
mức độ ăn, mức độ phù hợp
của khẩu phần với nhu cầu ăn của
động vật thủy sản để từ đó điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế.
1.4. Khẩu phần hoàn toàn (đầy đủ). |
Là khẩu phần gồm tất cả các dưỡng
chất với tỷ lệ thích hợp để
động vật thủy sản có tốc độ sinh
trưởng b́nh thường. Khi sử dụng khẩu
phần hoàn toàn th́ không cần loại thức ăn nào
thêm.
Hệ
thống nuôi động vật thủy sản sử
dụng khẩu phần hoàn toàn gồm: nuôi lồng, bè, nuôi
thâm canh
1.5.
Khẩu phần bổ
sung. |
Là khẩu phần cho thêm vào khẩu phần
chính khi khẩu phần chính không đủ dưỡng
chất. Thường khẩu phần này sử dụng
trong hệ thống nuôi quảng canh cải tiến, các mô
h́nh tôm rừng, mô h́nh nuôi kết hợp VAC hoặc VACR.
2. THIẾT LÂP KHẨU PHẦN THỨC ĂN |
Để
đảm bảo đủ dinh dưỡng theo yêu cầu
của động vật thủy sản, việc phối
chế công thức thức ăn phù hợp với nhu
cầu, đảm bảo an toàn, vệ sinh thực
phẩm, tăng thời gian bảo quản và hiệu
quả sử dụng thức ăn là thực sự
cần thiết.
Để
việc phối hợp khẩu phần đạt kết
quả tốt, cần tổng hợp tất cả
những hiểu biết đă tŕnh bày ở trên về dinh
dưỡng động vật thủy sản, sao cho có được
khẩu phần thích hợp cho. Khẩu phần ăn
phải cân đối, phải đủ thành phần dinh dưỡng
theo yêu cầu của cơ thể, khẩu phần có giá
thành thấp mà hiệu quả lại cao, mang lại
lợi nhuận cho người nuôi.
2.1. Các nguyên tắc
trong thiết lập khẩu phần |
2.1.1. Xác định nhu
cầu dinh dưỡng của cá, tôm
· Dựa vào tài liệu đă công
bố và nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng
của tôm, cá. Cơ sở này đối với nghề
thủy sản c̣n hạn chế, nhiều đối tượng
nuôi chưa được nghiên cứu đầy
đủ về nhu cầu dinh dưỡng.
· Kết
quả thí nghiệm nuôi dưỡng: đây là cơ sở đúng
nhất, thực tế nhất để xác định
nhu cầu dinh dưỡng của từng đối tượng
trong từng điều kiện cụ thể.
· Nhu
cầu dinh dưỡng của động vật thủy
sản thay đổi tùy theo loài, ḍng, giai đoạn phát
triển, sức khỏe, nhiệt độ và các đều
kiện môi trường khác.
· Tập
tính ăn tự nhiên của đối tượng nuôi
cũng nên được xem xét.
2.1.2. Lựa chọn
nguyên liệu phối hợp
Để xây dựng được
khẩu phần thức ăn đáp ứng được
nhu cầu của động vật thủy sản
cần phải nắm vững giá trị dinh dưỡng
của các nguồn nguyên liệu dự kiến lựa
chọn phối chế.
Một vài điểm
cần lưu ư trong lựa chọn nguyên liệu
@ Nguồn năng lượng:
Khi cần các thức ăn
có năng lượng cao th́ chủ yếu là hạt ngũ
cốc. Cần lưu ư đến hàm lượng xơ
của thức ăn. Nếu xơ nhiều sẽ làm
giảm sự ngon miệng và độ tiêu hóa thức ăn,
chất xơ cũng sẽ làm ảnh hưởng đến
độ kết dính của viên thức ăn. Các nguồn
nguyên liệu có hàm lượng xơ cao không nên sử
dụng làm thức ăn cho tôm.
@Nguồn protein:
Nguồn
protein cung cấp tốt nhất cho động vật
thủy sản nói chung là nguồn protein động
vật. Tuy nhiên để giảm giá thành và cân đối
acid amin thiết yếu, nên phối chế thức ăn
từ nhiều nguồn protein.
Khi
sử dụng nguồn protein bột cá bằng bột độn
vật khác hoặc bột thực vật. Mức độ
thay thế không nên quá 50%. Để đảm bảo dinh dưỡng
cho động vật thủy sản khi sử dụng các
nguồn protein thay thế bột cá nên có thể bổ sung
acid amin tổng hợp, các acid béo thiết yếu, premix
khoáng, vitamin. Tuy nhiên thực tế là sinh trưởng và
chất lượng của đối tượng nuôi khi
sử dụng thức ăn có chủ yếu là nguồn
protein thực vật vẫn kém hơn so với protein
từ bột cá. Nguyên nhân là do các chất bổ sung thường
dễ bị biến đổi trong quá tŕnh chế
biến cũng như và tan nhanh trong môi trường nước.
Thêm vào đó độ ngon miệng, độ cứng
của viên thức ăn cũng không thích hợp cho tôm cá, đặc
biệt là nhóm ăn động vật.
@ Độc tố
Một
điểm cần lưu ư khi sử dụng các nguồn
nguyên liệu có nguồn gốc thực vật thường
có độc tố hoặc chất kháng dinh dưỡng,
do đó việc xử lư các nguồn nguyên liệu này trước
khi đưa vào phối chế thức ăn là cần
thiết, nhằm hạn chế tới mức thấp
nhất ảnh hưởng của các chất này đến
sinh trưởng, sức khỏe và cả chất lượng
của sản phẩm nuôi sau này.
@
Biến đổi thành phần sinh hóa
Một
số tài liệu có công bố về giá trị dinh dưỡng
của một số nguồn nguyên liệu, tuy nhiên trong
sử dụng nên lưu ư là chất lượng của
nguyên liệu biến động theo khu vực, mùa, kỹ
thuật chế biến và bảo quản. Do đó nên phân
tích lại thành phần sinh hóa của nguyên liệu trước
khi phối chế thức ăn.
@
Tương tác giữa các chất dinh dưỡng:
Có 4 kiểu
chính về sự tương tác giữa các chất dinh dưỡng
trong thức ăn:
-
Nhóm vi lượng với các thành
phần dưỡng chất khác trong thức ăn: Cá ăn
thức ăn thiếu vitamin B1 nhưng có hàm lượng
carbohydrat cao th́ dấu hiệu bệnh lư thể hiện
sớm hơn, tỉ lệ chết cao hơn là cá ăn thức ăn thiếu
vitamin B1 nhưng có hàm lượng lipid cao. Quá tŕnh biến dưỡng
vitamin B6 th́ có liên quan đến quá tŕnh biến dưỡng
protein và acid amin. Nhu cầu B6 của cá có liên quan đến
nguồn nguyên liệu cung cấp protein là bột cá hay
bột thực vật.
-
Khoáng với khoáng: nhu cầu Mg
phụ thuộc vào hàm lượng Ca, P
-
Vitamin với khoáng: khả năng
hấp thu khoáng hạn chế nếu trong thức ăn
thiếu vitamin D. Thiếu vitamin C ảnh hưởng đến
sự hấp thu Fe.
-
Vitamin với vitamin: Dấu hiện bệng lư sẽ
thể hiện nhanh và trầm trọng hơn nếu
thức ăn cung cấp thiếu cả hai nguồn B12
và folic acid
@
Độ ngon của thức ăn:
Độ
ngon của thức ăn có ảnh hưởng đến
cường độ ăn của cá, ảnh hưởng
đến khả năng tiết dịch tiêu hóa. Thức ăn
mới ngon hơn thức ăn củ, tinh ngon hơn thô,
thô xanh ngon hơn khô, thức ăn đạm ngon hơn
thức ăn năng lượng, đạm động
vật ngon hơn đạm thực vật, thức ăn
càng nhiều khoáng càng kém ngon...
2.1.3. Giá cả và
tính sẵn có của nguyên liệu
Ngoài
vấn đề chất lượng, vấn đề giá
cả và tính sẵn có của nguyên liệu đóng vai tṛ
quan trọng trong chế biến thức ăn thủy
sản. Khi xây dựng được một công thức
thức ăn hoàn hảo về mặt dinh dưỡng, nhưng
giá thành cao, nguồn nguyên liệu khó chủ động th́
không thể tiêu thụ được trên thị trường.
V́ vậy khi xây dựng công thức thức ăn nên
dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa
phương, giá thành rẻ.
Ngoài
ra giá cả của nguyên liệu phụ thuộc theo mùa, v́
vậy nên xây dựng nhiều phương án sử
dụng nguyên liệu để có thể chủ động
nguồn nguyên liệu và hạ giá thành.
2.2. Phương pháp tổ hợp khẩu phần |
Xác định thành phần
và tỷ lệ từng nguyên liệu đơn trong
khẩu phần là công việc cần thiết trước
khi phối hợp khẩu phần.
2.2.1. Các bước
tiến hành
-
Nêu các dưỡng chất chủ
yếu của khẩu phần.
-
Nêu nhu cầu từng dưỡng
chất đối với cá.
-
Liệt kê thành phần của
từng thực liệu.
2.2.2. Phương
pháp tính toán khẩu phần
@Tính
toán đơn giản:
Với các
công thức thức ăn đơn giản chỉ bao
gồm vài loại nguyên liệu và yêu cần tính một vài
dưỡng chất th́ có thể áp dụng phương
pháp tính toán kinh điển như phương pháp đường
chéo của Pearson (phương pháp h́nh vuông), thiết
lập hệ phương tŕnh tuyến tính bậc
nhất.
Ví dụ:
Thiết lập một công thức thức ăn tôm
sú có hàm lượng đạm là 40% từ các nguyên liệu
sau:
Nguyên liệu Hàm lượng
protein
Bột cá 60
%
Bột đậu
nành 40%
Cám 10%
Bột bắp 7%
Giả sử tỉ lệ bột cá: bột
đậu nành là 3/1 và tỉ lệ cám: bột bắp là 2/1
Áp dụng
phương pháp h́nh vuông
1. Vẽ một h́nh vuông. Ghi mức protein
cần tính ở giữa h́nh vuông đó.
2. Chia hỗn hợp nguyên liệu làm hai nhóm:
nhóm cung cấp protein, nhóm cung cấp chất bột đường
(năng lượng) và tính % protein trung b́nh của mỗi
nhóm. Ghi vào bên trái h́nh vuông.
Nguồn protein (hỗn hợp 1)
Bột cá: 3
phần x 60% = 180
Bột đậu nành: 1 phần x 40% = 40
4
phần = 220
Trung b́nh: 220/4 = 55 (% protein)
Nguồn năng lượng
(hỗn hợp 2)
Cám: 2
phần x 10% = 20
Bột bắp: 1
phần x 7% = 7
3
phần = 27
Trung b́nh: 27/3= 9 (% protein)
3. Tính hiệu số (giá trị tuyệt đối)
của mức protein cần tính và protein trong nguyên liệu,
ghi ở cạnh bên phải theo hướng đường
chéo.
4. Tính tổng của hai giá trị vừa t́m
được và % của chúng so với tổng.
5. Tính % protein của mỗi nguyên liệu
trong mỗi nhóm và cũng chính là % của các nguyên liệu tương
trong công thức thức ăn.
Bột cá: (3
phần) 67,39 x 3/4 = 50,54
Bột đậu nành: (1 phần) 67,39 x 1/4 =
16,85
Cám: (2
phần) 32,61 x 2/3 = 21,74
Bột bắp: (1
phần) 32,61 x 1/3 = 10,87
Như vậy, công thức thức ăn
gồm có:
Bột cá: 50,54%, bột
đậu nành: 16,85%, cám: 21,74% và bột bắp là 10,87%
@ Sử dụng phầnmềm máy
tính:
Thực chất các phầm
mềm máy tính cũng là áp dụng một hoặc vài phương
pháp tính toán đơn giản như ở phần trên, nhưng
với tốc độ sử lư nhanh nên rút ngắn được
thời gian tính toán và gia tăng vầ số lượng
các yêu cầu cần tính toán. Sử sụng phần
mềm máy tính c̣n tính được
công thức tối ưu về giá cả vốn rất khó
giải quyết bằng phương pháp tính đơn
giản. Tùy theo khả năng mà có thể sử dụng
các phầm mềm khác nhau. phần mềm đơn
giản nhất sử dụng chương tŕnh Excell để thiết lập bảng tính với những công
thức thích hợp hoặc các phần mềm chuyên biệt
như: Feedlive, UFFDA, Feedmania…
Các phần mềm chuyên
biệt ngoài việc tính toán công thức thức ăn c̣n có
thể có chức năng so sánh giá trị dinh dưỡng
của các nguồn nguyên liệu, bảo quản các công
thức, dữ liệu để giảm bớt thời
gian t́m kiếm, tính toán
Cần lưu ư là người
sử dụng các phần mềm trong tổ hợp
khẩu phần cần phải có kiến thức căn
bản về tin học, đặc biệt phải
hiểu biết sâu sắc về dinh dưỡng và
thức ăn để có được một kết
quả phù hợp với yêu
cầu dinh dưỡng của động vật thủy
sản cũng như giá thành thích hợp cho người
sử dụng.
Các phương pháp tính toàn
đơn giản cũng như phần mềm ứng
dụng sẽ được hướng dẫn trong
phần thực hành.
3. PHƯƠNG
PHÁP CHẾ BIẾN THỨC ĂN
3.1. Các loại thức ăn chính trong
nuôi thủy sản |
Tùy
theo giai đoạn phát triển và mục đích của người
nuôi mà trong thức ăn thủy sản có các loại như:
thức ăn ương ấu trùng (cá bột, ấu trùng
giáp xác, ...), thức ăn ương giống, thức ăn
nuôi thịt, thức ăn nuôi vỗ bố mẹ...
H́nh
thức của thức ăn: thức ăn dạng
ẩm, thức ăn viên khô: thức ăn nổi cho cá,
thức ăn ch́m cho giáp xác.
@
Thức ăn ẩm: thường
được gọi là thức ăn tự chế
(home-made foood) hiện được sử dụng
rộng răi trong nuôi trồng thủy sản, ẩm
độ thường cao hơn 40%. Thành phần nguyên
liệu chính là cá tép tạp, phụ phẩm của các nhà
máy chế biến thủy sản, các sản phẩm
phụ nông nghiệp như cám tấm, khoai củ….Ngoài ra
một số có bổ sung thêm premix khoáng vitamin. Tỉ
lệ phối chế biến động tùy theo khả
năng của nông hộ, mùa vụ của nguyên liệu và
cả giá thành của sản phẩm.
Xét
về một vài khía cạnh th́ thức ăn ẩm có
một số ưu điểm là tính sẵn có, ngon
miệng và giá thành thấp v́ thế thức ăn này không
chỉ được sử dụng trong mô h́nh nuôi mật
độ thấp mà ngay cả trong mô h́nh nuôi thâm canh.
Tuy
nhiên việc sử dụng thức ăn ẩm có một
số nhược điểm: hiệu quả sử
dụng thức ăn thấp do tan nhanh trong môi trường
nước dẫn tới ô nhiễm môi trường nuôi,
thời gian bảo quản ngắn và mang nhiểu mầm
bệnh.
@Thức
ăn viên (thức ăn viên khô) : Ẩm
độ của thức ăn tối đa là 11%. Thức
ăn này có giá trị dinh dưỡng cao tính trên một
đơn vị trong lượng so với thức ăn
ẩm. Thức ăn khô được chế biến
chủ yếu cung cấp cho mô h́nh nuôi bán thâm canh và thâm canh.
Ưu
điểm của thức ăn viên khô là có thể bảo
quản lâu, chi phí bảo quản và vận chuyển đơn giản và thấp hơn
so với thức ăn ẩm, ít bị biến
động bởi mùa vụ về số lượng
cũng như chất lượng, giảm rủi ro cho
động vật nuôi do ít nhiễm vi sinh vật gây
hại, dễ dàng sử dụng với máy cho ăn tự
động và đặc biệt là hiệu quả sử
dụng thức ăn cao do chậm tan trong nước,
hạn chế ô nhiễm môi trường nuôi.
Trở
ngại trong sử dụng thức ăn viên do giá thành
sản xuất cao, một số loài không thích sử
dụng thức ăn viên do tính ngon miệng và tập tính
ăn của loài. Ngoài ra chất lượng thức ăn
viên rất biến động theo từng nhà máy sản
xuất.
Hiện
nay dựa vào đặc điểm bắt mồi của
đối tượng thủy sản mà các nhà sản
xuất sản xuất hai
loại thức ăn viên khô: loại thức ăn viên ch́m
sử dụng cho nuôi tôm và loại thức ăn viên
nổi sử dụng chủ yếu cho nuôi cá.
3.2. Chế biến
thức ăn |
3.2.1. Các loại
thiết bị
Trong chế biến thức
ăn thủy sản đ̣i hỏi thiết bị công
nghệ cao mới có thể đáp ứng được
yêu cầu chất lượng thức ăn. Một
số thiết bị cơ bản cần thiết gồm
có: bộ phận nghiền, trộn, truyền động
và băng tải, máy ép viên, bộ phận phun, ḷ hơi,
hệ thống sấy, làm mát, đóng bao.
3.2.2. Quy
tŕnh sản xuất
Sản xuất thức
ăn công nghiệp trong thủy sản đ̣i hỏi
khắt khe trong quy tŕnh sản xuất nhằm đảm
bảo được sự bền vững trong
nước và thành phần phối trộn không bị thay
đổi qua quy tŕnh sản xuất cũng như giữ
được chất lượng trong khi vận
chuyển, bảo quản và sử dụng. Sản xuất
thức ăn thủy sản theo quy mô công nghiệp th́
phức tạp và cần được quan tâm nhiều. .
H́nh
10.1: Sơ đồ qui tŕnh sản xuất thức ăn
thủy sản
@ Bộ phận nghiền
Việc nghiền nhỏ
nguyên liệu mang lại nhiều lợi ích làm cho chúng
tăng khả năng tiếp xúc lẫn nhau trong quá tŕnh
trộn ép viên và khả năng tiêu hóa. Có nhiều loại
máy nghiền khác nhau được sử dụng. Bộ
phận nghiền được sử dụng phổ
biến là đĩa nghiền và búa nghiền. Đối
với loại đĩa nghiền th́ thức ăn
được nghiền ép giữa hai đĩa có bề
mặt thô, một trong hai đĩa hay cả hai đĩa
sẽ quay ép. Nh́n chung loại đĩa nghiền th́ không
thích hợp trong chế biến thức ăn thủy
sản v́ chúng không thể nghiền nhỏ mịn các
loại nguyên liệu. Đối với búa nghiền th́ bao
gồm các hàng loạt các búa chuyển động hay không
chuyển động dập vào rotor. Các búa này sẽ
nghiền nát tất cả các nguyên liệu và chúng
được lượt qua màn sàng lưới bằng
thép. Các tấm sàng bằng thép này có các lỗ tùy thuộc
vào kích cỡ mong muốn
@ Bộ phận trộn
Các thành phần nguyên liệu
sau khi được nghiền sẽ qua quá tŕnh trộn
theo tỷ lệ thích hợp tạo thành hỗn hợp
đồng nhất. Nguyên liệu được nghiền
và trộn đều theo tỷ lệ đảm bảo
thành phần trong công thức thức ăn. Nh́n chung thành
phần nguyên liệu khô được trộn
trước sau đó mới tiếp tục trộn
đến các nguyên liệu dạng chất lỏng.
Việc trộn có thể được thực hiện
một lần hay nhiều lần theo từng mẻ
trộn. Có nhiều bộ phận trộn khác nhau
được sử dụng như các trụ răng
đứng hay ngang hay các turbine.
H́nh 10.2. Máy trộn thức
ăn
@ Ép viên
H́nh
thức ép viên có thể được định nghĩa
là làm có h́nh dạng viên bằng cách nén các thành phần nguyên
liệu hay các hỗn hợp nguyên liệu đă trộn. Ép
viên làm thay đổi h́nh dạng của hỗn hợp
nguyên liệu thành các dạng bền vững và phù hợp
cho yêu cầu của nuôi thủy sản. Các loại bộ
phận ép viên thường bao gồm các loại thiết
bị như: thùng nhận nguyên liệu, thiết bị ép
viên, bộ phận làm nguội, nghiền, sàng và bộ phận
chứa . Việc nén ép các nguyên liệu làm cho thức ăn
đạt chất lượng tốt nhất. Trong ép viên
một bàn lỗ và trục cán được lắp ráp
với nhau. Các vật liệu sau khi trộn
được đưa qua bàn ép có chứa các lỗ và
bị trục cán ép thành viên. Quá tŕnh này diễn ra liên
tục và khi áp lực đủ lớn đẩy các
vật liệu qua lỗ và được cắt nhỏ
lại bằng dao cắt ở phía ngoài và viên thức
ăn đạt dược chiều dài mong muốn.
Hơi nóng trong quá tŕnh ép làm cho viên thức ăn khô lại.
Bộ phận làm nguội được thiết kế
tùy thuộc vào kiểu ép viên theo chiều đứng hay
theo chiều ngang. Bộ phận này c̣n có tác dụng làm
nguội cho thiết bị và quy tŕnh hoạt động thuận
lợi hơn.
Có hai h́nh thức ép viên cơ bản được sử dụng trong sản xuất thức ăn thủy sản: ép viên nén, ép đùn khô.
Cũng
như tất cả các quy tŕnh ép viên, bước
đầu tiên là nguyên liệu được nghiền
nhuyễn, trộn đều. Trong ép viên nén hỗn hợp
trộn được làm nóng đến nhiệt
độ khoảng 85oC trong thời gian từ 5 –
20 giây, độ ẩm 16%,
tiếp theo được nén qua bàn lỗ bằng kim
loại. Nhiệt độ và thời gian của từng
công đoạn thay đổi tùy theo thiết bị và thành
phần nguyên liệu. Thiết bị ép này thường
được sử dụng để ép viên thức
ăn dạng ch́m cho tôm.
Sự kết hợp giữa sức nóng, độ ẩm, áp lực nén làm nén hỗn hợp thành các viên nén với sự tham gia của chất kết dính như gelatine. Phương pháp này cũng được biết đến như ép viên nhiệt độ cao. Chất lượng viên thức ăn bị ảnh hưởng bởi hàm lượng chất béo và ẩm độ. Hàm lượng chất béo quá thấp (< 2%) hay quá cao (>10%) đều không tốt, hàm lượng thấp th́ viên thức ăn qúa cứng, quá cao th́ khó ép viên. Độ ẩm cao làm viên thức ăn bị mềm, độ ẩm không thích hợp làm viên thức ăn dễ bị vụn.
Khi
viên ép rời khỏi bàn ép, với áp suất cao, hơi
nước trong thành phần bốc hơi h́nh thành các túi
khí trong viên thức ăn. Khi làm nguội chúng nh́n chung
chỉ chiếm khoảng 0.25 – 0.3g/cm3 v́ thế viên
thức ăn có thể nổi được. Bằng cách
kết hợp các thành phần nguyên liệu thích hợp và
cách ép viên có thể tạo ra viên thức ăn nổi hay ch́m
theo mục đích sản xuất.
4. ĐỘ BỀN
TRONG NƯỚC CỦA THỨC ĂN VIÊN |
Thức ăn công nghiệp
thường tương đối bền, lâu tan trong
nước, chỉ một phần nhỏ bị tan và
mất dinh dưỡng do sự thấm lọc. Độ
bền trong nước của thức ăn th́ tùy
thuộc vào từng loài thủy sản và tính ăn của
chúng. Đối với cá thức ăn dùng cho chúng th́ yêu
cầu chỉ tan trong nước trong vài phút. Ngược
lại tôm th́ yêu cầu về độ tan lâu hơn và
bền vững trong nước trong một khoảng thời
gian vài giờ.
Độ
bền trong nước của thức ăn th́ phụ
thuộc vào thành phần nguyên liệu làm thức ăn, quy
tŕnh sản xuất và chất kết dính tự nhiên
được sử dụng.
@
Thành phần nguyên liệu của thức ăn: Sự cân đối trong thành
phần nguyên liệu, các nguyên liệu mà khó nghiền
nhuyễn hay khó kết dính th́ nên sử dụng giới
hạn (bột cám, bột xương...). Các thành phần
hút ẩm như đường, muối, mật
đường, chúng hấp thu nước làm cho thức
ăn dễ bị vụn ra. Nh́n chung các chất mà có tính
kết dính cao khi sử dụng trong sản xuất
thức ăn làm cho thức ăn bền hơn trong
nước.
@
Quy tŕnh sản xuất: Việc
nghiền nguyên liệu luôn luôn được thực
hiện trong tất cả các quy tŕnh sản xuất
thức ăn. Quá tŕnh này làm tăng diện tích bề
mặt của thức ăn dẫn đến tác dụng
nhiệt tốt hơn làm cho viên thức ăn cứng
hơn và tốt hơn.
@
Chất kết dính: Tác động
ảnh hưởng của chất kết dính đến
độ bền và độ cứng của viên thức
ăn trong nước được giải thích là
chất kết dính sẽ làm giảm các không gian trống
trong hỗn hợp nguyên liệu làm tăng độ nén
cứng của viên thức ăn. Do tính chất của
chúng là kết dính lại với nhau nên làm cho thức ăn
chắc hơn. Sự biến đổi về thành
phần bởi các tác nhân hóa học trong quá tŕnh sản
xuất sẽ làm cho viên thức ăn bền hơn
với nước. Đối với thức ăn tôm th́
yêu cầu về độ kết dính cao, v́ vậy nên
nhiều nghiên cứu về chất kết dính trong
thức ăn tôm được thực hiện.
5. BẢO QUẢN
THỨC ĂN |
Thức ăn sau khi sản
xuất có thể bảo quản ở nơi sản
xuất hay ít nhất đến người sử
dụng cũng bảo quản thức ăn. Quá tŕnh lưu
trữ thức ăn có thể làm cho thức ăn bị
hư hỏng giảm phẩm chất. V́ vậy thời
gian bảo quản tốt nhất cho thức ăn luôn luôn
được xác định.
Thức ăn
bảo quản bị kém phẩm chất do một số
nguyên nhân:
·
Tác động của quá tŕnh oxy hóa
·
Tác động bởi vi khuẩn
·
Côn trùng, các loài gậm nhấm
·
Những biến đổi hóa học trong quá tŕnh lưu
trữ
Các nguyên nhân làm
ảnh hưởng đến chất lượng
thức ăn trong thời gian bảo quản:
5.1. Nhiệt độ
và độ ẩm |
Quá
tŕnh phân hủy làm giảm phẩm chất, chất
lượng thức ăn th́ tuỳ thuộc nhiều vào
điều kiện bảo quản. Nhiệt độ và
độ ẩm đóng vai tṛ quan trọng, là tác nhân gây
ảnh hưởng đến việc bảo quản và
hạn sử dụng của thức ăn. Các nhân tố
này ảnh hưởng đến ẩm độ của
thức ăn, tỷ lệ biến đổi hoá học
của thức ăn, sự tấn công và phát triển của
nấm, mốc và côn trùng. Thêm
vào đó, ánh sáng và oxy cũng là tác nhân gây ra sự giảm
phẩm chất của thức ăn.
Trong
quá tŕnh tích trữ thức ăn việc không quan tâm
đến độ ẩm của thức ăn sẽ
dẫn đến sự cân bằng giữa trong không khí và
trong thức ăn tuỳ thuộc vào độ ẩm
tương đối của môi trường. Độ
ẩm tương đối thích hợp là 75%. Tuy nhiên các
vùng ở khu vực nhiệt đới th́ độ
ẩm tương đối thường cao hơn, v́
vậy thời gian bảo quản thức ăn
được rút ngắn lại. Nhiệt độ cao
làm Vitamin C trong thức ăn bị biến tính, thúc
đẩy quá tŕnh oxy xảy ra, khởi đầu cho quá
tŕnh phát triển của vi sinh vật có hại.
5.2. Tác động
của vi sinh vật |
Nh́n
chung nấm mốc sẽ dễ dàng phát triển ở
độ ẩm trên 70%, nhiệt độ 35 – 40oC
(Cockerell và ctv, 1971).
Các ảnh
hưởng bất lợi của sự phát triển
của nấm trong bảo quản thức ăn :
·
Hàm lượng dinh dưỡng trong
thức ăn giảm, các chất dinh dưỡng quan
trọng bị mất đi như lipid, amino acid
(đặc biệt là lysine và arginin) và vitamin do tác
động của các enzym phân huỷ của nấm (Jones, 1987).
Nấm cũng giúp cho sự phát triển ôi dầu của
các acid béo (Cockerell và ctv, 1971).
·
Làm thay đổi mùi và h́nh dạng
thức ăn, làm cho thức ăn đóng cục, giảm
giá trị.
·
Nấm có thể có thể sản
sinh ra các chất độc mà có thể gây ung thư
đặc biệt là Aspergillus flavus. Hầu hết các
chất độc thường là aflatoxin B. Các nguyên
liệu mà thường bị nhiễm A. flavus là
lạc, hạt bông, và dừa (Chow, 1980)
5.3. Tác động
của côn trùng và các loài gặm nhấm. |
Côn trùng và các loài gặm
nhấm gây ra tác hại đáng kể đến thức
ăn bảo quản. điều này có thể nhận
thấy qua sự cắn phá làm dơ bẩn, hay gián tiếp
bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của vi khuẩn.
5.4. Sự biến đổi hoá học
trong quá tŕnh bảo quản |
Đa phần
sự biến đổi hoá học thường xuất
hiện trong bảo quản thức ăn là sự ôi
dầu của của acid béo. Thông thường các acid béo
không no dễ bị oxy hoá
tạo ra mùi ôi thối làm giảm phẩm chất thức
ăn, đôi khi tạo ra một số hợp chất
độc ức chế sự phát triển của vật
nuôi. Carbohydrate cũng có thể bị lên men. Các chất hoá
học sinh ra trong quá tŕnh này làm giảm hàm lượng
aminoacid, các vitamin giá trị, đặc biệt là vitamin C.
5.5. Phương pháp bảo quản |
Bảo quản thức
ăn đúng cách nghĩa là làm chống lại các tác nhân
như nhiệt độ, độ ẩm không khí, vi
khuẩn, sự tấn công của côn trùng và các loại
gặm nhấm. Nguyên vật liệu làm thức ăn nên
được bảo quản trong thời gian thích hợp.
Cá tạp, cá biển nên dược sử dụng ngay hay
được trữ trong tủ đông cho đến khi
sử dụng.
H́nh 10.5: Phương pháp
bảo quản thức ăn đúng cách
Trong bảo quản thức ăn cần chú ư một số nguyên tắc quan trọng. Thức ăn được bảo quản tuỳ thuộc vào từng loại thức ăn, không được để dưới nền sàn nhà hay dựa vào tường. Việc bảo quản cần thiết 100% không chạm đến nước, vật liệu bảo quản phải được chống ẩm. Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất thức ăn tuỳ thuộc vào tính chất mà bảo quản và sử dụng vào sản xuất sớm nhất khi có thể. Các vật liệu bảo quản nhiều cần hạn chế sự phá hoại của nấm mốc và côn trùng. Một điều bất lợi là trong bảo quản nhiệt độ thường có khuynh hướng tăng lên và gây tác hại trong bảo quản. Sự thông thoát hợp lí trong bảo quản sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Luôn chú ư rằng, sự bảo quản sẽ không làm tăng chất lượng của sản phẩm mà chỉ làm chậm đi sự giảm phẩm chất của sản phẩm.