PREVIOUSINDEXNEXTHOME
 

 

CHƯƠNG IX

 

NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN THỨC ĂN THỦY SẢN

 

 

1. GIỚI THIỆU

2. NHÓM NGUYÊN LIỆU CUNG CẤP PROTEIN

2.1. Nhóm protein động vật

2.2. Nhóm protein thực vật

2.3.  Một số nhóm cung cấp protein khác

3. NHÓM NGUYÊN LIỆU CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG

3.1. Nhóm cung cấp tinh bột

3.2. Dầu động thực vật

4. CÁC CHẤT PHỤ GIA

4.1. Chất kết dính

4.2.Chất chống oxy hóa

4.3. Chất kháng nấm

4.4. Chất tạo mùi (chất dẫn dụ)

4.5. Sắc tố

4.6. Premix vitamin - khoáng

4.7. Enzime tiêu hóa

4.8. Acid amin tổng hợp

5. CÁC CHẤT PHẢN DINH DƯỠNG VÀ CÁC CHẤT ĐỘCTRONG NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN THỨC ĂN THỦY SẢN

I. GIỚI THIỆU

 

 

            Chất lượng nguyên liệu là vấn đề then chốt trong  thức ăn thủy sản. Lựa chọn nguyên liệu thích hợp để phối chế thức ăn cho động vật thủy sản cần phải hội đủ hai điều kiện cơ bản là chất lượng và giá thành. V́ vậy việc hiểu biết về thành phần, tính chất của từng loại nguyên liệu sử dụng trong phối chế thức ăn là rất cần thiết.

 

            Trong sản xuất thức ăn cho động vật người ta thường phân chia theo khối lượng và mục đích sử dụng. Trong công thức thức ăn, các nguồn nguyên liệu được phân chia như sau:

 

·        Nhóm cung cấp đạm: bột cá, bột tôm, bột đậu nành …

·        Nhóm cung cấp năng lượng: cám, tấm, bột ḿ…

·        Nhóm cung cấp chất khoáng: bột xương, bột ṣ, premix khoáng

·        Nhóm cung cấp vitamin: bao gồm nhiều loại vitamin có thể có trong nguyên liệu hoặc premix vitamin

·        Nhóm chất bổ sung: nhóm chất hỗ trợ dinh dưỡng, nhóm chất bảo quản và duy tŕ giá trị dinh dưỡng, nhóm chất hỗ trợ tiêu hóa, tăng trưởng….

 

2. NHÓM NGUYÊN LIỆU CUNG CẤP PROTEIN

 


           Nhu cầu protein của động vật thủy sản khoảng 25-55%, cao hơn nhiều so với gia súc và gia cầm. Chính v́ vậy trong chế biến thức ăn thủy sản, nguồn nguyên liệu cung cấp protein luôn là yếu tố được quan tâm đầu tiên.

            Nguyên liệu cung cấp protein có hàm lượng protein lớn hơn 30%, được chia làm hai nhóm phụ thuộc vào nguồn gốc: protein động vật  và protein thực vật.

 

2.1. Nhóm protein động vật

 

 

Nguồn protein động vật có hàm lượng protein từ 50% trở lên và thường được  động vật thủy sản sử dụng hiệu quả hơn nguồn protein thực vật. Các nguồn protein động vật thường được sử dụng trong thức ăn thủy sản là: Bột cá, bột đầu tôm, bột huyết, bột mực, bột nhuyễn thể…., trong đó bột cá được xem là nguồn protein thích hợp nhất cho tất cả các loài tôm cá nuôi.

 

 

 

2.1.1. Bột cá

 

Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho các loài tôm cá. Bột cá có hàm lượng protein cao, trung b́nh từ 45 –60%, có loại hơn 70% và chủ yếu được làm từ cá biển. Bột cá chứa đầy đủ các acid amin cần thiết cho động vật thủy sản (EAAI: >0.92). Đặc biệt trong thành phần lipid của bột cá có nhiều acid béo cao phân tử không no (HUFA). Trong bột cá có hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho việc bổ sung vitamin A trong thức ăn. Bột cá làm cho thức ăn trở nên có mùi hấp dẫn và tính ngon miệng của thức ăn. Hàm lượng khoáng trong bột cá luôn lớn hơn 16% và là nguồn khoáng được động vật thủy sản sử dụng hiệu quả. Năng lượng thô của bột cá khoảng 4100-4200 kcalo/kg. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy trong bột cá có chứa chất kích thích sinh trưởng, đây là nguyên nhân chính khi thay thế bột cá bằng các nguồn protein động vật khác kết quả không hoàn toàn đạt được như sử dụng bột cá.

            Tuy nhiên một vấn đề gặp phải ở bột cá trong chế biến thức ăn là: trong một số bột cá có thể chứa chất kháng vitamin B1 (thiaminase), giá thành cao và nguồn nguyên liệu rất biến động.

            Bột cá được chia làm hai loại: bột cá nhạt (độ mặn dưới 5%, protein >50%) và bột cá mặn. Trong chế biến thức ăn cho động vật thủy sản chỉ sử dụng bột cá nhạt. Bột cá thường được làm từ cá trích, cá ṃi và cá cơm. Chất lượng bột cá phụ thuộc vào loài, độ tươi của nguyên liệu tươi, phương thức chế biến và bảo quản

 

Bảng 9.1 : Thành phần sinh hóa (%)  của một số loại bột cá

 

Nguồn bột cá

Protein

Lipid

Khoáng

Ẩm độ

Cá Anchovy

65

9

16

-

10

Cá trích

72.7

9.1

10.1

-

8.1

Cá ṃi

62.6

10.1

19.2

0.7

8.1

Cá trắng

65

5

20

-

10

Bột cá Peru

66.9

0.67

15.2

0.13

8.7

Bột cá Kiên giang

59.2

8.24

24.5

0.12

8.2

 

2.1.2. Bột đầu tôm:

 

Bột đầu đầu tôm là sản phẩm của các nhà máy chế biến thuỷ sản, bột đầu tôm cung cấp vào thức ăn ngoài mục đích cung cấp protein c̣n là nguồn cung cấp khoáng và một số chất dinh dưỡng khác. Bột đầu tôm không được xem là nguồn cung cấp  protein chính cho động vật thủy sản do hàm lượng protein thấp 35-40%. Bột đầu tôm thường được sử dụng trong chế biến thức ăn cho tôm. Bột đầu tôm là nguồn cung cấp khoáng, chlesterol, astaxanthin cho tôm. Hàm lượng astaxanthin trong bột đầu tôm (>100ppp). Ngoài ra bột đầu tôm giàu chitin là chất cần thiết cho quá tŕnh h́nh thành vỏ của tôm. Mục đích bổ sung bột đầu tôm vào thức ăn cũng nhằm cải thiện mùi vị hấp dẫn của thức ăn. Chất lượng của bột đầu tôm rất biến động phụ thuộc vào loài, phương thức chế biến và bảo quản. Đối với thức ăn cho tôm không nên bổ sung quá 15% vào công thức ăn

 

2.1.3. Bột thịt, bột thịt  xương

 

Bột thịt có hàm lượng protein cao tương đương bột cá (50-60%). Bột thịt xương th́ có hàm lượng protein thấp hơn. Hàm lượng protein của hai loại này phụ thuộc vào chất lượng nguồn gốc nguyên liệu chế biến. Bột thịt thường được chế biến từ sản phẩm của ḷ mổ, bao gồm tất cả những phần không dùng làm thức ăn cho người như: ruột già, gân, móng, thức ăn trong dạ dày, gân, móng và lông. Nh́n chung giá trị protein của cả  hai loại bột này đều không cao, hàm lượng methionin thấp nên hiệu quả sử dụng không cao khi làm thức ăn cho động vật thuỷ sản. hàm lượng Ca ở bột thịt xương (8.8 –12%)  cao hơn bột thịt (Ca <3%). Hàm lượng bột thịt xương được đề nghị sử dụng trong thức ăn cho tôm không quá 15%.

 

2.1.3. Bột huyết

Bột huyết là sản phẩm của ḷ mổ gia súc. Bột huyết có hàm lượng protein rất cao, lớn hơn 80%. Bột huyết rất giàu lysine (9-11%), tuy nhiên thiếu Isoleusine và Methionin. Khả năng tiêu hóa bột huyết của động vật thuỷ sản thấp. Protein và acid amin trong bột huyết dễ bị phân hủy trong quá tŕnh chế biến. Bột huyết rất dễ bị hư trong quá tŕnh tồn trữ. Hàm lượng bột huyết được đề nghị sử dụng trong thức ăn cho tôm không quá 10%.

 

2.1.3. Bột phụ phẩm gia cầm và bột lông vũ

 

Bột phụ phẩm phẩm gia cầm là sản phẩm của ḷ mổ gia cầm: lông, ruột , phổi… Hàm lượng protein khoảng 58 –60%, lipid 13 –15%. Độ tiêu hóa protein thấp hơn 70% Bột lông vũ có thành phần chủ yếu là protein nên hàm lượng protein đạt 80-85%. Tuy nhiên thành phần protein chủ yếu là keratin có độ tiêu hóa rất thấp, do đó bột lông vũ không qua xử lư hầu như không sử dụng được. Bột lông vũ qua xử lư bằng hơi nước hoặc acid có thể được sử dụng, tuy nhiên bột này thiếu methionin lẫn lysine. Protein của bột lông vũ mà cá có khả năng tiêu hóa thấp (khoảng 50%).

 

Bảng 9.2: Thành phần sinh hoá một số nguồn protein động vật

 

Nguồn

Chất khô

Protein

Lipid

Muối khoáng

Bột thịt

94

50.9

9.7

2.4

29.2

 

Bột lông vũ

93

83.3

5.4

1.2

2.9

 

Bột đầu tôm

88

39.5

3.2

12.8

27.2

 

Bột máu

93

93

1.4

1.1

7.1

 

Bột nhuyễn thể

92

34.8

2.1

11.6

44.66

 

 

2.2.     Nhóm protein thực vật:

 

 

Nguồn cung cấp protein thực vật quan trọng là những hạt có dầu như đậu nành, đậu phộng (lạc), hạt bông vải…Nhóm protein thực vật hiện nay được sử dụng nhiều trong thức ăn thuỷ sản với mục đích thay thế nguồn protein bột cá, nhằm giảm giá thành thức ăn. Tuy nhiên khi sử dụng các nguồn protein thực vật sẽ gặp phải một số trở ngại như: độ tiêu hóa thấp, thường chứa các chất kháng dinh dưỡng và độc tố, không cân đối về acid amin, thường thiếu lysin và methionin.

 

2.2.1.Bột đậu nành

 

Bột đậu nành được xem là nguồn protein thực vật thay thế cho bột cá tốt nhất trong thức ăn cho động vật thuỷ sản. Nhiều nghiên cứu cho thấy bột đậu nành có thể thay thế 60-80% bột cá trong khẩu phần thức ăn, ở cá rô phi O. niloticus có thể thay thế 100%. Trong thức ăn cho tôm bột đậu nành có thể được sử dụng đến 25%. 

 

Bột đậu nành được sử dụng làm thức ăn cho động vật hiện nay chủ yếu là bột đậu nành ly trích dầu có hàm lượng protein khoảng 47-50%, lipid không quá 2%. Bột đậu nành thiếu methionin, cystin,  chỉ số acid amin thiết yếu (EAAI) của bột đậu nành đối với tôm sú là 0.87.

           

Hạn chế của bột đậu nành là bột đậu nành chứa nhiều loại độc tố đặc biệt là chất ức chế enzime tiêu hóa protein : anti – trypsine, chất này ức chế hoạt động của enzime tiêu hóa protein là trypsin và chymontrypsine. Các anti-tripsine mất hoạt tính khi quan sử lư nhiệt ở 105oC trong 30 phút, tuy nhiên giá trị dinh dưỡng của protein của đậu nành sẽ giảm. Việc sử lư này cũng giúp làm phân hủy chất haemagglutinin trong đậu nành, đây là chất có tác dụng gắn với Hb của hồng cầu làm ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển Oxy của Hb.

 

2.2.2. Bánh dầu đậu phộng (lạc)

 

Bánh dầu đậu phộng là phụ phẩm của quá tŕnh ép dầu. Tùy theo công nghệ ép mà chất lượng bánh dầu khác nhau. Hàm lượng protein của bánh dầu đậu phộng khoảng 45%. Hàm lượng chất béo khoảng 2% (ép công nghiệp ), 8-10% (ép thủ công). Thành phần và hàm lượng acid amin của bánh dầu đậu phộng không tốt bằng bánh dầu đậu nành. Bánh dầu đậu phộng thiếu methionin và lysis.

 

            Một hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng bánh dầu đậu phộng là dễ bị mọc nấm Aspergilus flavus. Nấm này tiết ra độc tố aflatoxine và hàm lượng aflatoxin trong bành dầu đậu phộng thường rất cao.  Đây là loại độc tố làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỉ lệ sống và gây độc cho động vật thủy sản.

2.2.3. Bánh dầu bông vải

 

            Bánh dầu bông vải hiện đang được một số nơi sử dụng làm thức ăn cho động vật nuôi. Đặc điểm của bánh dầu bông vải là có hàm lượng protein 40 - 50%, hàm lượng lipid 4-5%, hàm lượng xơ khá cao (>12%). Hàm lượng acid amin Cystin, Methionin, lysine, Ca  và PO4 của bánh dầu bông vải th́ thấp, nhưng giàu vitamin B1. Ngoài ra bánh dầu bông vải chứa 0.03-0.2% gossypol, chất này ức chế hoạt động của men tiêu hóa và giảm tính ngon miệng của thức ăn đối với động vật thủy sản.

                         

Bảng 9.3 : Thành phần dinh dưỡng của một số nguồn protein thực vật

 

Thành phần

Bánh dầu

đậu nành

Bánh dầu bông vải

Bánh dầu

dừa

Bánh dầu đậu phộng

Trọng lượng khô

88

91

90

89

Protein

45-48

41

21.5

45-48

Lipid

1.9

1.4

1.6

1.1

Trích không đạm

28.5

29.1

43.9

-

Khoáng

6.2

6.5

7.0

4.5

Năng lượng thô (MJ/kg)

17.5

17.9

16.1

-

Năng lượng tiêu hóa (MJ/kg)

13.5

9.1

-

-

 

           

2.3.  Một số nhóm cung cấp protein khác

 

 

            Trong thức ăn sử dụng nuôi thủy sản, một số nguồn protein như nấm men, tảo đơn bào cũng là nguồn cung cấp protein cho động vật thủy sản. Các nguồn nguyên liệu này có thể được sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho động vật thủy sản hoặc gián tiếp thông qua việc làm nguồn thức ăn để nuôi các động vật sống làm thức ăn cho cá như luân trùng, artemia….

 

3.     NHÓM NGUYÊN LIỆU CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG

 

      Nhóm nguyên liệu cung cấp năng lượng  gồm có nhóm cung cấp carbohyrat (chủ yếu là nhóm thực vật cung cấp tinh bột) và  nhóm dầu mỡ (dầu động vật và thực vật)

 

3.1. Nhóm cung cấp tinh bột

 

 

Tinh bột là thành phần chủ yếu trong mô của các loại khoai củ, ngũ cốc và phụ phẩm nông nghiệp như cám gạo, cám ḿ…

 

            Đặc điểm chung của nhóm cung cấp tinh bột:

 

·        Hàm lượng protein thấp (không quá 20%), acid amin không cân đối

·        Lipid thấp  khoảng từ 2-5%. Tuy nhiên cám gạo có hàm lượng lipid cao 10-15%.

·        Hàm lượng chất xơ cao, đặc biệt là cám gạo, hàm lượng xơ biến động từ 11- 20% tùy theo chất lượng cám do đó ít  được sử dụng làm thức ăn cho tôm.

·        Hàm lượng khoáng trong nhóm này thấp và không thích hợp cho động vật thủy sản.

 

            Khả năng sử dụng các nguồn tinh bột làm thức ăn cho động vật thủy sản tùy thuộc vào đối tượng nuôi. Đối với nhóm ăn thiên về động vật, lượng tinh bột không sử dụng quá 20%. Trong các nguồn tinh bột th́ nguồn tinh bột từ bột ḿ được xem là nguồn tinh bột tốt nhất làm thức ăn cho tôm. Hạn chế sử dụng bột bắp, cám gạo làm thức ăn cho tôm.

            Cám gạo li trích dầu hiện cũng đang được sử dụng làm thức ăn cho nuôi thủy sản. Ưu điểm của nó là có hàm lượng protein cao hơn và lipid thấp hơn so với cám gạo thường, do đó thuận lợi hơn cho việc phối chế vào công thức thức ăn cho động vật thủy sản.

           

Bảng 9.4 : Thành phần sinh hóa một số nguồn thực vật cung cấp tinh bột:

 

Nguồn

 Độ khô

Protein

Lipid

Khoáng

Bắp vàng

88

8.5

3.6

2.3

1.3

Gạo

90

12.8

4.6

5.3

7.4

Cám gạo

91

12.8

13.7

11.1

11.6

Khoai lang khô

87

3.2

1.7

2.2

2.6

Khoai ḿ

87

0.9

1.7

0.8

0.7

Tấm

87

9.5

1.9

0.8

2.1

Lúa ḿ

88

12.9

1.7

2.5

1.6

Bột ḿ

88

11.7

1.2

1.3

0.4

Cám lúa ḿ

89

16.4

4.0

9.9

5.3

 

3.2.     Dầu động thực vật

 

 

            Dầu động thực vật  là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng trong thức ăn cho động vật thủy sản. Tuy nhiên dầu động và thực vật được sử dụng trong thức ăn cho động vật thủy sản như là nguồn cung cấp các acid béo không no cần thiết cho động vật thủy sản. Đối với nhóm động vật thủy sản ăn thiên về động vật, khả năng sử dụng tinh bột kém th́ lipid được sử dụng như là nguồn cung cấp năng lượng chính nhằm hạn chế việc sử dụng protein như là nguồn cung cấp năng lượng. Thường trong nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản có sẵn lipid nên trong công thức thức ăn chỉ bổ sung thêm khoảng từ 2-3% dầu. Tùy theo đối tượng nuôi mà nguồn dầu được bổ sung là dầu thực vật hay động vật, hoặc kết hợp cả hai

            Ngoài mục đích cung cấp năng lượng, acid béo, việc bổ sung dầu vào thức ăn cũng có tác dụng tạo mùi cho thức ăn. 

            Ngoài ra lecithin (phospholipid) hay cholesterol cũng được bổ sung vào thức ăn thông qua nguồn dầu mực, dầu đậu nành hoặc trực tiếp sử dụng lecithin hay cholesterol tổng hợp.    

 

 Bảng 9.5: Thành phần acid béo của một số nguồn dầu động thực vật

 

Nguồn lipid

18:2n-6

18:3n-3

20:5n-3

22:6n-3

Dầu thực vật

 

 

 

 

Dầu dừa

2

0

0

0

Dầu bắp

58

1

0

0

Dầu bông vải

53

1

0

0

Dầu cọ

10

1

0

0

Dầu đậu phộng

30

0

0

0

Dầu hướng dương

70

1

0

0

Nguồn động vật biển

 

 

 

 

Dầu cá tuyết

5

1

16

14

Dầu mai mực

1

2

12

18

Dầu cá trích

1

1

8

5

Dầu cá hồi

3

0

10

10

Dầu cá mồi

3

1

13

10

Dầu mực ống

3

3

12

10

 

·        Lecithin: Ḷng đỏ trứng, dầu đậu nành

·        Cholesterol: Dầu mực, dầu cá biển

 

4. CÁC CHẤT PHỤ GIA

 

 

Trong sản xuất thức ăn cho động vật thủy sản, ngoài các nguồn nguyên liệu chính, một số nguồn nguyên liệu khác được bổ sung vào thức ăn với nhiều mục đích như: tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tính ngon miệng, hạn chế sự biến chất thức ăn….Những chất này được gọi chung là chất phụ gia

 

4.1. Chất kết dính

 

 

            Để gia tăng độ kết dính của thức ăn, ngoài tinh bột trong thức ăn, trong chế biến thức ăn cho thủy sản c̣n sử dụng một số chất kết dính.

            Giá trị của chất kết dính bao gồm: đóng góp dinh dưỡng cho thức ăn, giảm sự thất thoát các chất dinh dưỡng, tăng độ bền của thức ăn trong môi trường nước,  giảm bụi trong quá tŕnh chế biến thức ăn.

            Tuy nhiên một số chất kết dính có thể làm ảnh hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn. Một vài loài cá không chấp nhận thức ăn quá cứng. Tinh bột được gelatine hóa là chất kết dính tự nhiên tốt nhất cho động vật thủy sản, tuy nhiên để tăng độ kết dính của thức ăn phải bổ sung thêm chất kết dính.

 

Một số chất kết dính được sử dụng trong thức ăn thủy sản:

·        Nhóm có nguồn gốc tảo biển: Agar (1-2%), Alginate, Carrgeenan..

·        Nhóm có nguồn gốc thực vật: tinh bột (10-25%), Gure gum, Hemicellulose, Carboxymethyl Cellulose – CMC ( 1-3%)..

·        Nhóm có nguồn gốc động vật: Gelatin, Collagen, Chitosan…

·        Nhóm có nguồn gốc vô cơ: Bentonite…

 

            Hàm lượng chất kết dính sử dụng trong thức ăn phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu chế biến thức ăn và thiết bị chế biến. Khi sử dụng các thiết bị thủ công th́ chất kết dính sử dụng sẽ nhiều hơn so với hệ thống thiết bị ép viên hiện đại.

 

4.2.Chất chống oxy hóa

 

 

            Thức ăn thủy sản do có hàm lượng chất béo cao và thành phần của chất béo chứa nhiều acid béo cao phân tử không no nên dễ bị oxy hóa trong quá trong chế biến và bảo quản. Khi bị oxy hóa thức ăn sẽ hôi dầu và mất đi các acid béo thiết yếu, các vitamin tan trong dầu như A, D và E, carotenoids bị phá hủy làm giá trị dinh dưỡng của thức ăn bị giảm. Do đó trong thức ăn thủy sản, cần bổ sung chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa phải đảm bảo không độc và có giá thành rẻ. Các chất chống oxy hóa thường được sử dụng là:

 

-         BHT (Butylated hydroxy toluene):                                                        200 ppm

-         BHA (Butylated hydroxy Anisole):                                                        200 ppm

-         Ethoxyquin (1,2 dihydro–6 ethoxy–2,2,4 trymethyl quinoline):        150 ppm

 

4.3. Chất kháng nấm

 

 

Nhiệt độ và độ ẩm cao ở vùng nhiệt đới là nguyên nhân làm cho thức ăn thủy sản dễ bị nấm mốc phát triển. Trở ngại chính cho việc chế biến thức ăn thủy sản là sự phát triển của nấm mốc Aspergillus flavus, nấm mốc này sản xuất ra độc chất Aflatoxin, một loại độc tố nguy hiểm cho động vật thủy sản.  Nấm này  thường phát triển ở các loại hạt có dầu. bắp và khoai củ. Chất kháng nấm thường được sử dụng là một hay hỗn hợp các loại acid hữu cơ.  Trong thức ăn thủy sản một số chất chống mốc được sử dụng là acid propionic, acid sorbic, sodium diacetate, acid phosphoric. Việc sử dụng chất kháng nấm phải không làm ảnh hưởng đến độ ngon miệng của thức ăn đối với động vật thủy sản.

 

 

4.4. Chất tạo mùi (chất dẫn dụ)

 

 

Chất dẫn dụ đóng vai tṛ quan trọng, quyết định hiệu quả sử dụng thức ăn của động vật thủy sản, đặc biệt là tôm. Trong các nguồn nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cho tôm có sẵn các chất dẫn dụ tự nhiên như: bột mực, bột nhuyễn thể, bột đầu tôm, gium nhiều tơ, nhộng tằm, dịch thủy phân cá, tôm. Hàm lượng chất dẫn dụ thay đổi tùy theo loài (1-5%).  Ngoài ra dầu mực, dầu  nhuyễn thể cũng được sử dụng như là chất dẫn dụ trong thức ăn cho tôm.

            Ngoài các chất dẫn dụ tự nhiên, các chất dẫn dụ nhân tạo như các acid amin tự do (glycine, analine, glutamate) hay một số phân tử peptide  như betane cũng được tổng hợp để bổ sung vào  thức ăn cho động vật thủy sản.

 

4.5. Sắc tố

 

 

            Sắc tố chủ yếu được sử dụng trong thức ăn là carotenoids. Chức năng chính của sắc tố này là:

·        Tiền chất tạo vitamin A

·        Thành phần của chromatophore

·        Liên quan đến màu sắc của giới tính

·        Tạo màu đỏ trong một số loài cá

·        Màu của trứng tôm cá

 

            Trong tự nhiên nguồn cung cấp caroteinoid chính là tảo . Ngoài ra nhóm giáp xác chân chèo, một số loài nhuyễn thể, tôm, cua cũng là nguồn cung cấp caroteinoid. Astaxanthin là cũng sắc tố thuộc họ carotenoid, bổ sung sắc tố astaxanthin với nồng độ 50ppm sẽ tạo màu sắc tự nhiên cho tôm nuôi. Một số nguồn nguyên liệu giàu sắc tố: bắp vàng, bột cỏ, rong tảo .

 

4.6. Premix vitamin – khoáng

 

 

            Trên thị trường có một số loại premix khoáng, premix vitamin, premix vitamin – khoáng có thể sử dụng bổ sung khoáng và vitamin cho thức ăn cho động vật thủy sản. Mức độ bổ sung khoảng 0.5-2%, tùy thuộc vào hàm lượng chất khoáng và vitamin trong hỗn hợp và nhu cầu của đối tượng nuôi.

            Một số chất khoáng cũng được bổ sung vào thức ăn để cung cấp phospho cho tôm như: monocalcium phosphate, di calcium phosphate.

 

4.7. Enzime tiêu hóa

 

 

            Để tăng độ tiêu hóa thức ăn của động vật thủy sản, một số nhà nghiên cứu cho biết có thể bổ sung enzime proteolyti và amilolytic vào thức ăn.

 

 

4.8. Acid amin tổng hợp

 

 

Acid amin tổng hợp hóa học như DL- Methionin, hoặc sản phẩm lên men các loại vi sinh vật như L-lysine được bổ sung vào thức ăn cho động vật thủy sản nhằm cân đối acid amin thiết yếu (khi sử dụng nguồn protein thực vật) trong công thức thức ăn. Khả năng hấp thu các acid amin tổng hợp này thay đổi tùy theo loài. Có loài có khả năng sử dụng acid amin này không khác biệt so với acid amin tự nhiên trong nguyên liệu, tuy nhiên cũng có loài khả năng sử dụng acid amin tổng hợp kém hơn so với acid amin tự nhiên.

 

5. CÁC CHẤT PHẢN DINH DƯỠNG VÀ CÁC CHẤT ĐỘC TRONG NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN THỨC ĂN THỦY SẢN

 

 

          Trong một số nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản có chứa chất kháng dinh dưỡng. Để hạn chế ảnh hưởng các chất này lên động vật thủy sản và người sử dụng sản phẩm thủy sản, việc lựa chọn nguyên liệu tươi hoặc nếu cần phải qua sử lư như gia nhiệt hoặc thủy phân là việc cần phải thực hiện.

 

·        Chất ức chế hoạt động của Trypsin: Chất này kết hợp với Trypsin làm cho Trypsin mất hết hoạt tính, dẫn đến sự làm giảm sinh trưởng, giảm quá tŕnh hấp thu chất béo và trao đổi năng lượng.

·        Minosine: là một acid amin có cấu tạo ṿng, với nồng độ cao nó phá hũy tế bào tuyến gan tụy của tôm.

·        Goitrogens:  Cản trở sự hấp thu ion của tuyến giáp, v́ vậy, cản trở sự sinh trưởng

·        Cyanogens: là một glycoside, khi bị thủy phân sẽ tạo ra acid hydrocyanic (độc tố).

·        Sapogenin glycosides:

·        Gossypol: làm giảm sự hiện diện cả các amino acid tự do.

·        Aflatoxins: là những chất rất độc, chúng làm hoại gan.

·        Những chất ức chế vitamin: chúng kết hợp với vitamin thành những dạng rất phức tạp, làm cho vitamin không c̣n dạng tự do (mất tác dụng)

·        Peroxydes: oxy hoá các acid béo cao phân tử chưa no, gây ra tăng trưởng và tỷ lệ sống thấp.

 

 

 

Bảng 9. 6: Một số độc tố và chất ức chế dinh dưỡng trong nguyên liệu 

 

Những chất dinh dưỡng và                                   Hiện diện trong

Các chất độc

                                                                                                                                         

Chất ức chế Trypsin                                            Đậu nành không sấy

Minosine                                                              Lá b́nh linh

Alkaloids                                                              Cây khoai tây

Goitrogens                                                           Đậu phộng, đậu nành

Cyanogens                                                            Khoai ḿ

Sapogenin glycosides                                         Bột đậu nành

Gossypol                                                              Sắc tố của hạt bông

Phytates                                                                Mè, đậu phộng, đậu nành

Hemagglutinins                                                   Đậu nành và các cây họ đậu khác

Aflatoxins                                                            Đậu phộng, các cây ngũ cốc

Lipoxidase                                                           Đậu nành

Chất ức chế vitamin

   Ức chế Vit.D                                                     Đậu nành

   Ức chế Vit.E                                                     Đậu tây

   Thiaminase                                                        Cá tạp, ṣ, vẹm

   Antibiotins                                                        Ḷng trắng trứng

 

Botulin                                                                 Cá tươi trong điều kiện yếm khí

Vi khuẩn Salmonella                                           Thịt động vật bị nhiễm các chất thải của côn trùng và các loài gặm nhắm

Thuốc trừ sâu và diệt cỏ                                      Tích lũy trong cá và các sản phẩm thủy sản khác

Kim loại nặng                                                      Tích lũy trong các nguyên liệu động và thực vật dùng làm thức ăn

Peroxydes                                                            Dầu bảo quản không tốt

 

 


           

           

 

 
TOPPREVIOUSINDEXNEXTHOME