Chương 4
HỒ
XUÂN HƯƠNG
Chương 4
HỒ
XUÂN HƯƠNG
Dựa
vào một số tài liệu lưu truyền, dưạ vào
những bài thơ được khẳng định là
cuả Xuân Hương, các nhà nghiên cứu đă tạm
thừa nhận một số kết luận bước
đầu về tiểu sử của nữ sĩ như
sau:
-Hồ Xuân Hương thuộc ḍng dơi họ Hồ
ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. Đây là một ḍng họ lớn có nhiều người
đỗ đạt và làm quan nhưng đến đời
Hồ Phi Diễn- thân sinh của bà th́ ḍng họ này
đă suy tàn.
-Bà sống vào thời kỳ cuối Lê, đầu
Nguyễn (cuối thế kỷ XVIII, đầu thế
kỷ XIX). Do đó bà có điều kiện tiếp thu
ảnh hưởng của phong trào đấu tranh của
quần chúng và chưúng kiến tận mắt sự
đổ nát của nhà nước phong kiến.
-Thành phần xuất thân: Bà xuất thân trong một
gia đ́nh phong kiến suy tàn, song hoàn cảnh cuộc
sống đă giúp nữ sĩ có điều kiệń
sống gần gũi với quần chúng lao động
nghèo, lăn lộn và tiếp xúc nhiều với những
người phụ nữ bị áp bức trong xă hội.
-Hồ Xuân Hương ít chịu ảnh hưởng
của Nho giáo về mặt nhân sinh quan cũng như
về phương diện văn chương.
-Bà là một phụ nữ thông minh, có học nhưng
học hành cũng không được nhiều lắm, bà
giao du rộng răi với bạn bè nhất là đối
với những bạn bè ở làng thơ văn-các nhà
nho.Nữ sĩ c̣n là́ người từng đi du lăm
nhiều danh lam thắng cảnh của đất nước.
-Là
một phụ nữ tài hoa có cá tính mạnh mẽ nhưng
đời tư lại có nhiều bất hạnh. Hồ
Xuân Hương lấy
chồng muộn mà đến hai lần đi lấy
chồng, hai lần đều làm lẽ, cả hai đều
ngắn ngủi và không có hạnh phúc
*Tóm lại: Hồ Xuân Hương là một nhà thơ đă sống một cuộc đời không âm thầm lặng lẽ như bao người đàn bà trong xă hội cũ mà bà đă sống một cuộc đời đầy sóng gió trong một hoàn cảnh xă hội cũng đầy sóng gió.
-Thơ Xuân Hương cũng rắc rối, phức
tạp như chính cuộc đời bà. Số bài thơ
c̣n lại
cho đến nay chủ yếu nhờ vào sự lưu
truyền, bảo vệ của nhân dân nên có nhiều
dị bản.
-Số thơ Nôm lâu nay được coi là của
nữ sĩ khoảng năm mươi bài. Đây
là tập thơ Nôm
luật Đường xuất sắc của nền văn
học dân tộc (Tập thơ Xuân Hương thi
tập) Ngoài tập thơ này c̣n có tập thơ Lưu Hương kưï mang bút danh của
nữ sĩ do ông Trần Thanh Mại phát hiện vào năm
1964 gồm 24 bài thơ chữ Hán và 28 bài thơ Nôm.
Với một nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ
viết về tâm sự và những
mối t́nh của ḿnh với
những người bạn trai.
-Đọc kĩ người ta thấy có một
khoảng cách khá xa giữa tập thơ Nôm của Xuân Hương
và Lưu Hương kư, chủ yếu là về phong cách
biểu hiện.. Trong Lưu Hương Kư có cả thơ
chữ Hán lẫn thơ chữ Nôm. Riêng phần thơ
chữ Nôm trong Lưu Hương Kư nếu so sánh với
thơ lâu nay được coi là của Xuân Hương
th́ hai bên vẫn có sự khác nhau. Thơ cữ Nôm trongLưu
Hưong Kư có rất nhiều từ Hán Việt, giọng
thơ lại hiền lành chứ không góc cạnh, gân
guốc như ở Xuân Hương thi tập. V́ lí do trên,
để bảo đảm tính khoa học, các nhà nghiên
cứu chủ yếu chỉ dừng lại ở tập
thơ Nôm c̣n Lưu Hương Kư được coi là
một tập thơ để tham khảo.
1.Những
vần thơ viết về người phụ
nữ. |
Vấn đề người phụ nữ là vấn
đề thời sự của văn học giai đoạn
này. Vấn đề người phụ
nữ được đặt ra với qui mô sâu
rộng và được soi sáng ở nhiều góc độ
rất tinh tế. Dường như trong giai đoạn này
không có mấy nhà thơ không viết về người
phụ nữ. Sáng tác trong bối cảnh văn học
ấy, với tính cách và cảnh ngộ riêng của ḿnh,
nhà thơ đă viết rất nhiều về người
phụ nữ.
2.1.1.Đối
tượng người phụ nữ mà thơ Hồ Xuân
Hương hướng tới.
Viết
về người phụ nữ, bà đă viết về
người phụ nữ lao động, người
phụ nữ b́nh dân với nhiều bất hạnh. Bà
viết về họ một cách trực tiếp với
một thái độ dũng cảm.
2.1.2.Nỗi đau của h́nh tượng người
phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương.
Tiếp tục tiếng nói của truyền thống
văn học dân tộc, viết về người
phụ nữ Hồ Xuân Hương cũng đă viết
về nỗi đau của họ. Có thể nói h́nh
ảnh người phụ nữ với cảm xúc khổ
đau gần như thấm khắp các thi phẩm viết
về ḿnh, viết về người phụ nữ
của Xuân Hương. Người phụ nữ trong thơ
bà dường như chưa một lần nhận
diện được hạnh phúc. Nỗi đau của
người phụ nữ hiện lên trong thơ bà cũng
rất tập trung, rất nổi bật.
2.1.2.1.Nỗi đau của t́nh duyên không toại
nguyện.
Bài
thơ tiêu biểu cho nỗi đau này là bài Mời
trầu. Bài thơ cùng với chùm thơ tự t́nh I, II,
III làm nên mảng thơ đặc biệt cuả Xuân Hương
thi tập- mảng thơ tâm sự, thơ thân phận.
Đây là những bài thơ trực tiếp thể hiện
nỗi ḷng, suy nghĩ và khát vọng của tác giả
về cuộc đời và thân phận ḿnh.
Bài thơ có thể được sáng tác thời c̣n
trẻ v́ lời thơ chưa đến nỗi chua chát.
Quả
cau nho nhỏ, miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi.
Có
phải duyên nhau th́ thắm lại,
Đừng
xanh như lá, bạc như vôi.
-Hai câu đầu nhân vật trữ t́nh giới thiệu miếng trầu và mời trầu
+Miếng
trầu bao gồm những sự vật nhỏ mọn,
nếu không muốn nói là tầm thường.
+Ở
đây miếng trầu, quả cau, ngôn ngữ tự xưng
và phong cách khẩu ngữ Này, mới
quệt rồi, tất cả đă có ư nghĩa biểu
hiện một người con gái có ư thức về
bản thân, có bản lĩnh nhưng cũng có tấm ḷng
b́nh dị, chân chất cũng có những t́nh cảm
rất chân thành.
-Hai
câu cuối: Nhân vật trữ t́nh bộc bạch
nguyện vọng trong quan hệ t́nh cảm lứa đôi.
-Bài
thơ có một kết cấu đặc biệt: câu ba là
khát vọng, câu bốn là cảm nhận về hiện
thực cay đắng trong cuộc sống t́nh duyên
của người phụ nữ dưới xă hội
phong kiến. Phải chăng với kết cấu này, tác
giả muốn nói rằng trong cuộc đời cũ
đối với người phụ nữ hạnh phúc
chỉ là điều có trong mơ ước, c̣n khổ
đau luôn là hiện thực.
-Về
phương diện bút pháp, hai câu thơ nhắn nhủ,
kêu gọi, răn đe này lại có tính chất đảo
ngược vị trí của quá tŕnh chuyển hóa:
Xanh+bạc=thắm(thắm,bạc,xanh. Bài thơ là lời
kêu gọi về một t́nh yêu chân thành, say đắm,
thủy chung nhưng khép lại th́ dư âm, ấn tượng
về một hiện thực cay đắng xanh như lá,
bạc như vôi vẫn cứ nặng trĩu trong tâm
hồn người đọc.
Bài
tự tinh số I:
Tiếng
gà văng vẳng gáy trên bom
Oán hận trông
ra khắp mọi cḥm
Mơ
thảm không khua mà cũng cốc
Chuông
sầu không đánh cớ sao om
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ
Sau giận v́ duyên để mơm ṃm
Tài tử văn nhân ai đó tá
-Hai câu đề: Bài thơ được mở
đầu bằng tiếng gà gáy trên bom, qua tiếng gà văng
vẳng là cả một không gian vắng lặng.
-Hai
câu thực: Hai câu thực nói rơ nỗi oán hận và
gọi nó là sầu, là thảm.
-Hai
câu luận: Vẫn phô bày tiếp nỗi buồn, nỗi
giận do những tiếng mơ thảm,
những tiếng chuông sầu kia gợi nên.
-Hai
câu kết: Kết thúc bài thơ là tiếng gọi
vừa có tính chất nghi vấn (hỏi), vừa có tính
chất than- gọi Tài tử văn nhân ai đó tá. Đó là
cách gọi suông v́ không có ai đáp lại và không
được đáp lại th́ người gọi đă
buồn càng buồn hơn. Song câu kết thúc vẫn là
một lời thách đố với số phận,
với duyên kia. Duyên kia dù đă mơm ṃm nhưng thân này
đâu đă chịu già tom. Câu thơ như nói lên cái
bản lĩnh cứng cỏi, cái sức sống khỏe
khoắn mang màu sắc bướng bỉnh của người
con gái đầy oán hận đối với cuộc
đời-Hồ Xuân Hương.
Qua
bài thơ, chúng ta như nhận ra Hồ Xuân Hương là
nhà thơ đau hết chỗ đau, buồn hết độ
buồn nhưng vẫn bướng, vẫn ngang, vẫn không
chịu đầu hàng, buông xuôi số phận. V́ lẽ
đó mà bài thơ có giá trị nhân bản cao.
Ở
bài tự t́nh số II, tác giả lại viết:
Ngán
nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Mảnh
t́nh san sẻ tí con con
Sự sống của đất trời cứ
vận hành như muôn thưở vậy, c̣n riêng ḿnh th́ vẫn cứ bất hạnh,
hẩm hiu trong số phận, trong t́nh duyên.
Đọc thơ bà, người đọc có cảm giác
người phụ nữ trong thơ Xuân Hương
gần như chưa một lần nhận diện
được hạnh phúc.
2.1.2.2.Nỗi đau không được làm chủ
cuộc đời.
Nỗi đau này được tác tác giả
tập trung khắc hoạ trong bài Bánh trôi nước và
Tự t́nh III.
Bài
Bánh trôi nước:
Bảy
nổi ba ch́m với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm ḷng son.
-Hai
câu khai thừa:
+Câu1: Câu thơ như là sự bằng ḷng, sự
vừa ư của người phụ nữ ư thức
được vẻ đẹp của ḿnh. Đó là vẻ đẹp của nước da
trắng nơn nà, thân h́nh gọn gàng, xinh xắn.
+Câu 2: Con người với vẻ đẹp ấy
đáng lí phải được sống trong hạnh phúc
nhưng không, người con gái ấy đă phải
sống một cuộc đời bảy nổi ba ch́m
với nước non .
-Hai
câu chuyển hợp:
+Câu 3: Rắn nát (cứng mềm), hạnh phúc hay
đau khổ, đời minh ra sao, may mắn, rủi ro
đến mức nào là hoàn toàn phụ thuộc vào người
khác. Người khác đó là cha, là chồng, bởi xă
hội phong kiến vốn là xă hội nam quyền.
Mặc
dầu, liên từ vừa nói sự phụ thuộc
vừa hàm nghĩa đối lập, ta như nhận ra
một thái độ bất chấp, bất cần cuă nhân
vật trữ t́nh. Giọng thơ như thách thức.
+Câu 4: Liên từ mà cũng hàm nghĩa đối
lập (có nghĩa là nhưng). Từ này được
đặt ở vị trí đầu câu thơ nên ư nghĩa
đối lập càng mạnh. Mà em vẫn giữ tấm ḷng son. Dù sống trong bất cứ hoàn cảnh nào
người phụ nữ vẫn giữ được
phẩm chất trong sạch, trắng trong của ḿnh.
Giọng thơ quả quyết, tự tin, tự hào. Người
phụ nữ ư thức được một cách đầy
đủ nỗi đau và vẻ đẹp-vẻ đẹp
h́nh thức và vẻ đẹp tâm hồn của minh.
2.1.2.3.Nỗi đau của thân phận làm lẽ.
-Bài
thơ có giá trị nhất trong chùm thơ nói về
nỗi đau khổ của người phụ nữ là bài
Làm lẽ.
+
Hai câu đề:
Câu
phá đề: Nhà thơ nói thẳng ngay vào vấn đề
một cách cụ thể bằng
cách
dựng lên cảnh:
Câu
thơ được ngắt làm hai theo biện pháp đối
ngẫu của thơ Đường luật, nhằm đối
lập hai cảnh sống trái ngược nhau, một bên
th́ ấm áp, một bên th́ lạnh lẽo.
Câu
thừa đề: Tiếp tục ư của câu phá đề,
mặt khác tác giả ném ngay cái bực bội, cái căm
uất của ḿnh lên cảnh sống bất công đó:
Lời,
ư của câu thơ rất mạnh bởi độüng
từ chém mang thanh trắc rất gọn, sắc. Đây là
một lời chửi trong khẩu ngữ của quần
chúng.
-Hai
câu thực:
Từ
thái độ căm giận, Xuân Hương đă
chuyển sang miêu tả mối quan hệ vợ chồng
của cảnh làm lẽ. Cũng tiếp tục ư của
hai câu đề, tác giả tŕnh bày sự thiệt tḥi
của người vợ lẽ một cách cụ thể
hơn. Quan hệ ái ân giữa người chồng và người
vợ diễn ra trong t́nh trạng:
Một
tháng đôi lần có cũng không
-Hai
câu luận:
Cầm bằng làm mướn, mướn không công
+Xuân
Hương đă vận dụng hai thành ngữ chịu
đấm ăn xôi và làm mướn
không
công để nói lên thân phận người vợ
lẽ. Sự láy lại xôi lại hẩm, mướn không
công
cùng với nghệ thuật tiểu đối đă
cực tả được cảnh khổ nhục
của người vợ lẽ.
-Hai câu kết:
Thà
trước thôi đành ở vậy xong.
Đây là lời tâm sự của người vợ
lẽ, tự ḷng ḿnh nói với ḿnh. Hai tiếng thân này
cùng với những từ biểu thị ư hối hận
buông xuôi đi liền nhau:Ví biết, thà, thôi đành, vậy xong nghe như một tiếng
thở dài năo ruột, nhưng tiếng thở dài này
lại chứa đựng một sự phản
ứng, một lời tố cáo đối với chế
độ đa thê.
Tóm lại bài thơ
đă nói lên nỗi xót xa, tủi nhục của kiếp
lấy lẽ và thái độ của tác giả trước
thực trạng đó.
2.1.2.4.Nỗi
đau của sự dở dang.
Bài
thơ Sự dở dang.
Ở bài thơ này tác giả không trực tiếp
phản ánh nỗi đau khổ, tủi nhục mà các cô
gái lỡ làng phải chịu đựng nhưng qua bài thơ
người đọc cũng có thể h́nh dung ra
được sự tàn bạo, sự khắc nghiệt
của lễ giáo phong kiến đối với họ.
Tóm lại viết về nỗi khổ của người
phụ nữ, Hồ Xuân Hương đă viết
được những điều mà không mấy ai
viết được. Nhà thơ chưa nói đến toàn
bộ nỗi khổ của họ mà chủ yếu bà
đi sâu vào những nỗi đau có tính chất giới
tính nhưng không kém phần bi kịch. Nhưng những bài
thơ trên của Hồ Xuân Hương đă ḥa vào
tiếng nói chung của văn học đương
thời để nói lên tiếng nói về cuộc đời
đầy bất hạnh của người phụ
nữ.
2.1.3.Vẻ
đẹp của h́nh tượng người phụ
nữ trong thơ Hồ Xuân
Hương.
Viết
về người phụ nữ, Hồ Xuân Hương c̣n
có những bài thơ bày tỏ niềm kiêu hănh của ḿnh
về vẻ đẹp tâm hồn; vẻ đẹp
của tài năng, trí tuệ; vẻ đẹp thân
thể của người phụ nữ.
2.1 3.1.Vẻ đẹp tâm hồn.
-Trong bài thơ Đề tranh tố nữ, tác giả
đă ca ngợi vẻ đẹp bất diệt của
tuổi xuân, sự trinh trắng của ho:ü
Hỏi
bao nhiêu tuổi hỡi cô ḿnh
Chị
cũng xinh mà em cũng xinh
Đôi
lứa như in tờ giấy trắng
-Trong bài Bánh trôi nước, nhà thơ đă ca
ngợi, đề cao, trân trọng phẩm chất kiên
trinh của người phụ nữ. Dù sống trong hoàn
cảnh nào họ cũng giữ được tấm
ḷng son.
-Trong bài Làm lẽ, tác giả đă ca ngợi vẻ
đẹp của sức chịu đựng, sức
phản kháng cuả người phụ nữ.
-Bài Mời trầu lại là cái nh́n về vẻ
đẹp của khát vọng sống.
-Bài Sự dở dang lại là vẻ đẹp
của đức hi sinh, của sức phản kháng.
2.1.3.2.Vẻ đẹp của tài năng, trí tuệ.
-Trong bài Đề đền Sầm Nghi Đống, tác
giả đă thể hiện đượcsự tự ư
thức về ḿnh, thể hiện được tài năng
của người phụ nữ.
Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo
Ví
đây đổi phận làm trai được.
Th́
sự anh hùng há bấy nhiêu.
Đi qua ngôi đền thờ tên tướng bại
trận, nhà thơ phụ nữ này đă không chịu
cất nón, cúi đầu chào kính cẩn, trái lại c̣n
buông lời chê cười, mỉa mai: ghé mắt tức là
nh́n liếc, nh́n bằng nửa con mắt. Ḱa là chỉ,
trỏ, không đáng chú ư. Đứng cheo leo: Thế đứng
buồn tẻ, không có ǵ là vững chăi. Đặc biệt
ở hai câu kết nhà thơ đă dám nói một điều
táo bạo: Nếu được làm trai th́ sự
nghiệp anh hùng của ta sẽ không xoàng, không tồi
tệ như sự anh hùng của nhà ngươi đâu.
2.1.3.3.Vẻ đẹp thân thể.
-Hồ Xuân Hương c̣n công khai ca ngợi và
khẳng định vẻ đẹp thân thể của người
phụ nữ.
-Cách
miêu tả của Xuân Hương thuộc vào loại
độc đáo nhất của thời dại. Bà chú ư
đến những bộ phận thân thể thường
được dấu kín của con người. Những
bộ phận đó văn học thời đại thường
né tránh. Riêng Hồ Xuân Hương lại nh́n thấy
đó chính là một trong những biểu hiện của
vẻ đẹp thân thể của người phụ
nữ. Cách miêu tả của bà cụ thể, không chung
chung, mờ nhạt:
Đôi
g̣ Bồng đảo hương c̣n ngậm
Một
lạch Đào nguyên suối chửa thông
Tất
cả c̣n phong nhụy, trinh nguyên.
Tóm lại viết về người phụ nữ Hồ Xuân Hương đă biểu thị một thái độ xót thương, thông cảm, tin yêu và đấu tranh bênh vực cho quyền sống của họ. Cũng v́ thế mà thơ bà có giá trị nhân đạo sâu sắc.
2.Những
vần thơ trữ t́nh yêu đời. |
Hồ Xuân Hương không phải chỉ là một
con người nguyền rủa, đập phá mà bà c̣n là
một con người chứa chan t́nh cảm, giàu khát
vọng và thiết tha với đời. Con người
trong thơ Hồ Xuân Hương luôn luôn sẵn sàng
mở rộng tấm ḷng của ḿnh đễ chào đón
tất cả những ǵ trẻ trung, tươi tắn. Điều
này thể hiện tập trung nhất ở cách nh́n
cảnh vật thiên nhiên của tác giả.
Là một nhà thơ yêu đời Xuân Hương thường nhắc đến mùa xuân một cách trực tiếp hay gián tiếp với một t́nh cảm đằm thắm, lạc quan. Và bao giờ bà cũng t́m thấy ở mùa xuân một hứng thú mới để gắn bó hơn với cuộc sống.
2.3.1.Đối tượng trào phúng.
Đó là
những hiền nhân, quân tử, anh hùng, vua chúa, nhà sư,
quan thị, những gương mặt nam nhi không xứng
mặt nam nhi. So với các tác khác cùng thời, so với văn
học dân gian, đối tượng phê phán trong thơ
Hồ Xuân Hương phong phú hơn.
2.3.2.Nội
dung trào phúng.
-Hồ Xuân Hưỡng lên án, châm biếm thói đạo
đức giả .
-Hiền nhân, quân tử, anh hùng, vua chúa là những
người theo đ̣i giáo lư của Khổng- Mạnh, là
những người luôn rêu rao tinh thần khắc kỷ
để phục lễ, luôn đề cao khẩu hiệu
nam nữ thụ thụ bất thân, tự cho ḿnh là người
không lưu tâm đến sắc dục. Vậy mà trong thơ
Xuân Hương, những hạng người cao quư này
lại hiện lên với những ham muốn sắc
dục mănh liệt và duy nhất chỉ có ham muốn
ấy mà thôi. Viết điều ấy, đúng là nữ
sĩ đă hạ bệ đối tượng chóp bu này
không chút thương tiếc.
Tóm lại: Chùm thơ đả kích trào lộng này tuy chưa đề cập đến đời sống vật chất của xă hội nhưng ng̣i bút trào lộng sắc sảo của Xuân Hương cũng đă có những đóng góp đáng quư. Cùng với thơ ca dân gian thời kỳ này, chùm thơ phê phán hiện thực trên chắc chắn đă hỗ trợ đắc lực cho phong trào đấu tranh của quần chúng bấy giờ.
2.4.1.Vấn
đề tục và dâm trong thơ bà.
Đây
là vấn đề từng gây nhiều tranh căi và nói
chung ở mỗi thời đại, mỗi giai cấp
đều có những ư kiến khác nhau.
*Trước
Cách mạng tháng tám:
-Giai
cấp phong kiến cho thơ bà không đứng đắn,
tà dâm.
-Giai
cấp tư sản tán thành cái t́nh trong thơ bà nhưng
lại cho rằng thơ bà có ư lẳng lơ.
*Sau
Cách mạng tháng tám:
-Nhờ
có quan niệm mĩ học Mác-Lênin soi rọi các nhà nghiên
cứu đều nhất trí cho rằng thơ Xuân Hương
chứa chan tinh thần nhân đạo và giá trị phê phán
xă hội nhưng vấn đề dâm và tục vẫn chưa
nhất trí, tựu trung có ba loại ư kiến:
-Tư
tưởng chi phối tập thơ là tư tưởng
dâm. (tiêu biểu cho loại ư kiến này là ư kiến
cuả ông văn tânVăn Tần).
-Thơ
Xuân Hương có bài dâm có bài không dâm mà chỉ là
tục (tiêu biểu cho loại ư kiến này là ư kiến
cuả ôngTrần Thanh Mại).
-Thơ
Xuân Hương có những h́nh ảnh tục nên một
số bài có bị hạn chế nhưng nh́n chung là
tốt cả ( tiêu biêu cho loại ư kiến này là ư
kiến cuả nhà thơXuân Diệu).
*Chúng
ta cần hiểu cơ sở để xác định
một tác phẩm nghệ thuật, một tác phẩm văn
chương có yếu tố dâm hay không là xác định
cho được mục đích phản ánh của cái
tục là ǵ? Tác phẩm văn học là dâm khi nó lấy
cái tục làm mục đích và lúc đó cái tục
sẽ trở thành nội dung của nghệ thuật.
Nếu cái tục chỉ là phương tiện nghệ
thuật để nhà văn biểu hiện cảm xúc, t́nh
cảm lành mạnh nào đó th́ không thể
kết luận tác phẩm ấy có yếu tố dâm.
Tóm
lại: Tục và dâm khác nhau ở mục đích phản
ánh của từng yếu tố ấy.
Thực
tế trong sáng, Xuân Hương đă sử dụng cái
tục làm phương tiện nghệ thuật để
phê phán, đả kích, trào lộng, để bộc
lộ cảm xúc nhân đạo của ḿnh.
2.4.2.Ngôn ngữ thơ ca.
-Ngôn ngữ thơ bà được lựa chọn
trong kho tàng ngôn ngữ của văn học dân gian. Trong
kiến trúc câu thơ, yếu tố ca dao, tục ngữ
được bà đặt rất đúng chỗ nên
rất tự nhiên và nó có sức mạnh riêng của nó.
-Tác giả dùng những vần khó gieo, thi pháp trung
đại gọi là tử vận-vần chết, khó
họa lại nhưng khi sử dụng thành công lại có
giá trị độc đáo. Ví dụ vần ênh trong bài
Tự t́nh số III, vần này đă gợi cảm giác
bất định, mong manh về số phận của người
phụ nữ trong xă hội phong kiến.
-Thơ Đường luật vốn được dùng
trong thi cử, niêm luật chặt chẽ, h́nh thức
đường bệ, nội dung cũng đường
bệ. Hồ Xuân Hương đă đem đến cho
thể thơ này một nội dung rất thông tục.
Xuân Hương thi tập cũng là một tập thơ
của thời đại, thời đại cuối Lê-
đầu Nguyễn, thời đại đấu tranh sôi
nổi để đẩy lùi lễ giáo phong kiến vô
nhân đạo, đấu tranh để đ̣i hỏi
được xác nhận thân phận, đ̣i hỏi
để được xác nhận quyền sống
tự do và hạnh phúc. Xuân Hương thi tập đă
thể hiện được phần nào những khát
vọng đó của con người thời đại.