______________________________________________________________________________________________
Trong
mô và tế bào sống của bất kỳ cơ thể nào (thực vật, động
vật hay vi khuẩn) đều chứa các đại phân tử sắp xếp rất có
trật tự. Trái lại trong môi trường bao quanh tế bào đều có các
phân tử, ion bình thường, không đặc trưng và phân bố một cách
ngẫu nhiên. Như vậy mọi cơ thể sống đều được cấu tạo
bởi vô số các phân tử và ion. Các phân tử và ion này được
cấu tạo từ rất nhiều nguyên tố thường gặp trong tự nhiên. Dù
số lượng chúng có thể nhiều như Carbon, Hydro, Nitơ, lưu huỳnh,
Phospho, Clo, Canxi, Kali, Natri và có thể ít như Flo, Iod, Sắt, Ðồng,
Chì, Nhôm... thì chúng đều giữ vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành và hoạt động của cơ thể sống. Mỗi phân tử, ion
tồn tại trong cơ thể sống đều luôn hoạt động và biến đổi.
Nghiên cứu về các phân tử và ion trong cơ thể sống ta nhận
thấy chúng có một số đặc điểm sau:
-
Chúng có hình dạng kích thước, khối lượng rất khác nhau. Bảng
(3.1) cho ta một số ví dụ về các loại phân tử khác nhau:
Loại
phân tử |
Hình
dạng |
Kích
thước (nm) |
Phân
tử lượng (g/mol) |
Hydro
|
|
0,1 |
2 |
Nước |
|
0,2 |
18 |
Benzen
|
|
0,3 |
78 |
Hemoglobin
người |
elip |
5,5
¸
6,5 |
67000 |
Anbumin
huyết tương người |
elip |
4
¸
15 |
69000 |
Fibrinogen
bò |
gậy |
4
¸
70 |
580000 |
Chỉ xét riêng với phân
tử protein ta thấy: phân tử lượng của chúng thay đổi từ hàng
trăm đến hàng triệu; hình dạng của chúng có hai loại: Protein
sợi có dạng hình trụ và rất dài (chiều dài lớn hơn đường kính
hàng trăm lần) và protein cầu dẹt (chiều dài lớn hơn đường kính
3-10 lần).
Tùy
theo khả năng hoạt động, nhiệm vụ của các ion và phân tử
trong cơ thể mà chúng có thể đứng yên một cách tương đối
hoặc chuyển động hỗn loạn hay chuyển động thành dòng.
Thông
thường các đại phân tử thường ít vận động. Các ion thì trái
lại, vận động khá linh động như các ion K+, Na+, Cl-...
Một dạng khác của ion là các phân tử bị ion hóa. Các ion này vẫn có cấu trúc phức tạp của các phân tử ban đầu thông thường chúng đứng yên tương đối trong tế bào.
-
Các ion này có cấu trúc rất phức tạp vì giữa các nguyên tử
tạo nên phân tử lệch
nhau những góc xác định trong không gian. Trên hình 3.1 cho ta hình
ảnh góc tạo bởi các phân tử trong một chuỗi peptid.
Hình 3.1 Những góc khác nhau tạo bởi đường nối tâm các nguyên tử trong phân tử làm cho mạng nguyên tử trong phân tử có cấu trúc phức tạp.
+
Các đại phân tử trong cơ thể có cấu trúc rất phức tạp, chúng
tạo thành những thể hình học xác định và bắt đầu có tính
chất như một vật rắn. Ðặc biệt với phân tử protein được
phân ra làm bốn cấu trúc.
Cấu
trúc cấp I: biểu thị thứ tự các acid amin của phân tử protein.
Cấu
trúc cấp II: biểu thị sự xoắn của chuỗi polypeptid.
Cấu
trúc cấp III: biểu thị sự xoắn và cuộn khúc của chuỗi
polypeptid hình khối đặc
trưng của protein dạng cầu.
Cấu
trúc cấp IV: biểu thị sự kết hợp của nhiều chuỗi polypeptid có
cấu trúc bậc III
trong phân tử protein oligome (protein có nhiều chuỗi polypeptid).
Với
một loại phân tử xác định, đời sống của một phân tử là
khoảng thời gian sống xác định trước khi biến đổi thành phân
tử khác. Ðời sống trung bình của một phân tử là giá trị
trung bình cộng của Ðời sống của tất cả các phân tử loại
đó trong cơ thể sinh vật hoặc trong một mô hay tế bào.
Ðại
lượng có ý nghĩa xác suất nhất định, nó phụ thuộc vào loại
phân tử được xét và những điều kiện cụ thể của hoàn
cảnh mà loại phân tử này đang tồn tại.
Trong
tất cả các quá trình sinh học, đại đa số phân tử và ion đều
tham gia vào việc vận chuyển máu, quá trình hô hấp v.v... Các quá
trình như quá trình di truyền chỉ có rất ít các phân tử ADN tham
gia nhưng phẩm chất của các phân tử này quyết định hoàn toàn
việc hình thành một cá thể sống mới.
Như
vậy các phân tử và ion trong cơ thể sống phải bảo đảm 3 vai
trò:
·
Là
yếu tố cấu trúc của cơ thể.
·
Dự
trữ, vận chuyển, giải phóng năng lượng cần thiết cho hoạt động
sống.
·
Một
số trong chúng chứa đựng toàn bộ thông tin cần thiết về tổ
chức cơ thể sống.
Các
dung dịch trong cơ thể sinh vật đóng vai trò rất quan trọng.
·
Chúng
vận chuyển vật chất từ nơi này đến nơi khác của cơ thể.
·
Chúng
là môi trường để thực hiện hàng loạt các phản ứng hóa sinh.
·
Chúng
bao bọc và bảo vệ các tổ chức, thực hiện các quá trình trao
đổi chất.
·
Chúng
dẫn truyền các xung điện sinh vật.
Trong
cơ thể có hai loại dung môi chính là nước và lipid vì thế, có 4
loại dung dịch:
·
Dung
dịch không điện ly.
·
Dung
dịch điện ly.
·
Dung
dịch keo.
·
Dung
dịch đại phân tử.
Dung dịch hòa tan không điện ly: là một hệ đồng nhất gồm 2 hay nhiều chất và các chất này không có khả năng phân ly thành ion. Khi nghiên cứu loại dung dịch này ta quan tâm đến tỷ lệ chất tan trong dung dịch (nồng độ), đây là yếu tố quyết định mọi tính chất của dung dịch. Dung dịch hòa tan có tính chất điện ly: là các chất hòa tan có khả năng phân ly thành các ion dương và âm. Ðể đặc trưng cho loại dung dịch này người ta đưa ra khái niệm độ điện ly
với
có giá
trị từ 0 đến 1. Ðối với chất không điện ly =
0 còn với chất điện ly hoàn toàn
= 1 (
=100%)
Ðộ
điện ly phụ thuộc dung môi, nhiệt độ, nồng độ chất điện
ly. Dưới đây là bảng 3.2, cho biết giá trị độ điện ly của
một số chất trong dung dịch nước ở 18oC, nồng độ 0,1 .
Bảng
3.2.
Tên |
Công
thức |
a |
Acid
clohydric |
HCl |
0,92 |
Kali
clorua |
KCl |
0,82 |
Natri
clorua |
NaCl |
0,84 |
Acid
carbonic |
H2CO3 |
0,0014 |
Dung dịch không điện
ly và dung dịch điện ly được gọi chung là dung dịch thực.
Dung dịch keo là một
hệ phân tán dị thể, chúng bao gồm:
·
Một pha liên
tục.
·
Môi trường phân
tán và các phân tử chia nhỏ với kích thước và hình dáng có
thể khác nhau.
·
Một pha phân tán
ở trong môi trường này.
Các phân tử chia nhỏ
trong dung dịch keo hay còn gọi là tiểu phân keo (hạt keo) có kích
thước từ 1-100 nm. Khi môi trường phân tán là chất lỏng thì
dung dịch keo được gọi là sol lỏng. Nếu môi trường phân tán là
nước thì gọi là sol nước, nếu là chất lỏng hữu cơ gọi là
sol hữu cơ. Ðối với cơ thể ta quan tâm chủ yếu đến sol
lỏng. Sol lỏng được chia làm hai loại: keo thân dịch và keo sơ
dịch.
Các
tiểu phân keo thân dịch liên kết chặt chẽ với môi trường phân
tán nhờ lớp vỏ solvat. Khi làm đông vón, ta thu được một khối
đặc gọi là gen. Các protein, gôm... thuộc loại này.
Các
keo sơ dịch không thể tự tạo được lớp vỏ solvát nên không
gắn chặt được với môi trường phân tán. Khi làm đông vón keo
sơ dịch kết tủa tách khỏi môi trường phân tán dưới dạng
bột. Thuộc loại này có các keo vô cơ như một số oxyd kim loại,
sunfua kim loại được điều chế dưới dạng keo.
Dung
dịch đại phân tử : Các đại phân tử có phân tử lượng lớn
(cỡ hàng chục nghìn
đến hàng triệu) như protein, polymer cao phân tử có kích thước
của hạt keo và các phân tử này có thể được phân tán vào
trong môi trường nước hoặc lipid trong cơ thể, do vậy, dung dịch
đại phân tử cũng là một đang của dung dịch keo nói chung. Như
vậy nó cũng có các tính chất chung như dung dịch keo.
Sau
đây là một số tính chất của dung dịch keo và dung dịch đại
phân tử.
·
Không
thể tách các hạt keo và đại phân tử bằng lọc sứ nhưng có
thể tách chúng bằng siêu ly tâm, màng động thực vật, màng
collodion.
·
Dung
dịch keo khuếch tán chậm hơn dung dịch thực rất nhiều và đây
chính là dấu hiệu để phân biệt dung dịch keo và dung dịch
thực.
·
Hạt
keo và đại phân tử có khối lượng lớn hơn phân tử và ion
rất nhiều nên dưới tác dụng của trọng lực chúng bị kéo
xuống. Ðó là sự sa lắng tự do. Tốc độ sa lắng phụ thuộc kích
thước khối lượng riêng của hạt, khối lượng riêng và độ
nhớt của môi trường.
·
Các
hạt keo và đại phân tử trong dung dịch gây ra tán xạ ánh sáng
(hiệu ứng Tinđal), cường độ ánh sáng tán xạ phụ thuộc vào
thể tích hạt keo và đại phân tử.
·
Các
dung dịch keo và đại phân tử rất nhạy với các tác nhân hóa
học (các ion H+ OH-, các thuốc thử màu...) vì diện tích bề mặt
tổng cộng của chúng rất lớn.
·
Các
hạt keo và đại phân tử có thể tích điện. Ðối với keo thân
dịch, sự tích điện này phụ thuộc nghiêm ngặt vào độ pH của
môi trường. Thí dụ với keo protein, để đơn giản, lấy một
acid amin, ta thấy khi môi trường có pH= 5,97 thì
nó trung hòa về điện. nếu pH< 5,97 nó tích điện âm còn
pH> 5.97 nó tích điện dương.
·
Trong
dung dịch keo và đại phân tử luôn diễn ra những quá trình kết
hợp của các phân tử lại với nhau thành những phân tử lớn hơn,
dẫn đến cuối cùng, dung dịch keo tách thành hai lớp: chất phân
tán kết tủa lắng xuống và môi trường phân tán. Ðó là hiện tượng
đông tụ keo.
·
Có
thể làm đông tụ keo bằng chất điện ly, bằng cách trộn lẫn
hai dung dịch keo tích điện trái dấu nhau hoặc bằng cách đun nóng.
Ðể
chống sự đông tụ keo người ta dùng một số chất bảo vệ
gelatin, casein, hemoglobin, albumin. Hiện tượng dung dịch keo được
bảo vệ giữ một vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý
trong cơ thể sống.
Riêng
về dung dịch đại phân tử ta thấy cần quan tâm đến các dung
dịch tạo từ:
·
Protein,
tạo thành từ các mạch peptid của các acid min.
·
Polysacarid
(amidon, glycogen, cellulose) là các polymer của glycopyranose-D. (dung
dịch keo của hydracellulose là visco).
·
Các
acid nucleic là các polymer của nucleotid.
Trong
cơ thể sinh vật, vật chất vận chuyển giữa cơ thể và môi trường,
từ nơi này đến nơi khác, giữa trong và ngoài màng tế bào có
thể tạo thành dòng vĩ mô như máu, bạch huyết... cũng có thể là
kết quả của sự chuyển động của các phân tử mang đặc tính
vi mô. Hiện tượng vận chuyển vật chất có thể xảy ra theo
những cơ chế vật lý cơ bản: khuếch tán, thẩm thấu, lọc và
siêu lọc. Ðể hiểu rõ bản chất các hiện tượng đó, chúng ta
nhắc lại những kiến thức cơ bản về động học các chất.
Ta
biết vật thể cấu tạo từ các nguyên tử, phân tử. Trạng thái
rắn, lỏng và khí được quyết định bởi mật độ phân tử và
lực tương tác giữa các phân tử với nhau.
Quan
sát 2 vật rắn để áp sát vào nhau, 2 chất lỏng hoặc 2 chất khí
để tiếp xúc nhau ta thấy có hiện tượng nguyên tử hoặc phân
tử hai chất trộn lẫn chung
với nhau. Ðiều này chứng tỏ là các phân tử luôn luôn chuyển
động hỗn loạn (Lực hút trái đất lên phân tử ảnh hưởng không
đáng kể).
Brown
là người đầu tiên phát hiện ra chuyển động hỗn loạn của các
phân tử nhỏ bé, nên chuyển động hỗn loạn của phân tử gọi
là chuyển động Brown.
Tuy
các phân tử chuyển động hỗn loạn, nhưng giữa chúng có tương
tác nhau bởi những lực xác định. Lực tương tác này chỉ tác
dụng trong phạm vi kích thước phân tử (khoảng 10-8 cm), là lực hút
khi các phân tử ở xa nhau, là lực đẩy khi các phân tử quá gần
nhau.
Trong
chất khí, lực lương tác giữa các phân tử yếu nên phân tử
chuyển động hoàn toàn hỗn loạn. Trong chất lỏng, lực tương tác
giữa các phân tử mạnh hơn, các phân tử dao động quanh vị trí
cân bằng đồng thời vị trí cân bằng này lại có thể dịch
chuyển. Chất khí và chất lỏng được gọi chung là chất lưu.
Ở chất rắn, do lực tương tác giữa các phân tử chất rắn khá
mạnh nên phân tử chỉ dao động quanh vị trí cân bằng mà thôi,
vì thế chất rắn dễ có hình dáng xác định.
Thuyết
động học phân tử của khí lý tưởng cho ta biết mối liên quan
giữa tính chất vĩ mô của khí (áp suất p) với động năng trung
bìnhĠ đặc trưng cho chuyển động của các phân tử khí. Ta biếtĠ
chỉ có giá trị xác định đối với một tập hợp rất lớn các
phân tử. Do đó chỉ có thể nói áp suất của một tập hợp
rất lớn các phân tử khí. Áp suất mang tính chất thống kê và
liên hệ động năng trung bìnhĠ theo công thức.
=
(3.1)
ở
đâyĠlà động năng của một bậc tự do, động năng trung bìnhĠ
là động năng của một hạt chuyển động theo ba bậc tự do, T là
nhiệt độ tuyết đối của một nguyên tử hoặc phân tử . Công
thức (3.1) là công thức cơ bản của thuyết động học phân tử.
Ðối
với khí lý tưởng sự tương tác giữa các phân tử với nhau là
bỏ qua, phương trình trạng thái được thành lập từ thuyết động
học phân tử cho rằng áp suất của một chất khí có n nguyên
tử hoặc phân tử thì áp suất của chất khí lý tưởng đó là:
p = nkT
(3.2)
Nếu trong thể tích V
của không khí có chứa N phân tử thì n = N/V. Thay biểu thức này
vào (3.2) ta được:
pV = NkT
(3.3)
Phương
trình chứa ba thông số trạng thái của khí lý tưởng. Tuy nhiên,
sự có mặt của số phân tử N là một số không thể đo trực
tiếp, vì vậy phương trình (3.3) chưa có giá trị thực tiễn. Thay
N bằng khối lượng M của khí là một đại lượng đo được
một cách dễ dàng.
Số mol của chất khí
được tính bằng cách chia khối lượng của vật M(g) cho khối lượng
mol của chất đó ( (g/mol). Ðể tính tổng số nguyên tử hoặc phân
tử của chất khí ta lấy số mol vừa có nhân với số NA như
vậy
N
=
NA
(3.4)
Thay N bằng biểu thức
vừa tìm vào (3.3) , phương trình trạng thái có dạng:
(3.5)
Trong (3.5) có hai hằng
số đó là số Avogadro NA và hằng số Boltzmann k. Tích số NAk cũng
là một hằng số gọi là hằng số chung của các chất khí; thường
ký hiệu là:
R.=NA.k
= 6,02.1026.1,38.10(23 = 8,31 J/molđộ
(3.6)
Phương
trình trạng thái của khí lý tưởng (3.5) gọi là phương trình
Clapeyron (Mendeleev. Tỷ sốĠ trong phương trình cho ta biết số kmol
của một khối lượng khí xác định.
Trường
hợp M =( phương trình trạng thái viết cho một mol có dạng:
(3.7)
Các
phân tử luôn luôn chuyển động hỗn loạn và va chạm vào nhau,
cho nên khi ta để hai tập hợp phân tử lại gần nhau dù chúng ở
thể rắn, lỏng hay khí chúng cũng chuyển động ngẫu nhiên xuyên
lẫn vào nhau. Ðó là hiện tượng khuếch tán phân tử.
Với
chất rắn ta khó quan sát được hiện tượng này nhưng với chất
lỏng hoặc khí ta có thể quan sát được ở dạng vĩ mô. Nếu
trong chất khí hoặc chất lỏng không có sự đồng nhất ở mọi
điểm về nồng độ thì chuyển động nhiệt của các phân tử
sẽ có tác dụng làm mất đi sự không đồng nhất đó. Nói cách
khác là nó sẽ dẫn đến sự bằng nhau về nồng độ ở mọi điểm.
và
như vậy đã có sự di chuyển vật chất từ nơi có nồng độ cao
đến nơi có nồng độ thấp.
Hiện tượng khuếch tán
là hiện tượng di chuyển vật chất có bản chất là sự chuyển
động nhiệt hỗn loạn của các phân tử không có phương ưu tiên
dẫn tới trạng thái cân bằng nồng độ, là trạng thái có xác
suất nhiệt động cực đại hoặc có entrôpi cực đại khi không
có tương tác với môi trường ngoài.
Ðể
quan sát hiện tượng khuếch tán xảy ra trong dung dịch ta làm thí
nghiệm sau: Dùng một bình thủy tinh đựng sirô đặc có mầu tới
mức P. Ðổ nhẹ tay cho nước lên phần trên của bình thủy tinh
đựng sirô. Lúc đầu ta quan sát thấy có mặt phân cách rõ rệt
P. Sau một thời gian đủ lớn, ta quan sát một khoảng từ M đến
N màu sắc thay đổi nhạt dần, không còn mặt P nữa. Các phân
tử tạo nên si rô và các phân tử nước đã chuyển động xen
lẫn vào nhau, đó là sự khuếch tán trong dung dịch (Hình 3.2).
Khảo sát sự thay đổi nồng độ C theo trục Ox ta được đồ thị dạng sau (Hình 3.3)
Nghiên
cứu hiện tượng khuếch tán, Fick đã khảo sát sự phụ thuộc
của số phân tử khuếch tán dn qua điện tích S trong khoảng thời
gian dt và ông đã thiết lập được công thức:
dn
= - D.S gradC dt
(3.8)
Ðây
chính là công thức của định luật Fick trong đó gradc
là građien nồng độ và D là hệ số khuếch tán của loại phân
tử mà ta khảo sát.
Người
ta nhận thấy D phụ thuộc vào khối lượng và hình dạng của phân
tử; Ðộ nhớt của dung môi và nhiệt độ của dung dịch.
Einstein đã thiết lập hệ thức biểu diễn sự phụ thuộc giữa hệ số khuếch tán D và các yếu tố liên quan:
(3.9)
Trong
đó R là hằng số khí lý tưởng; NA là số Avogađro; k là hằng
số Boltzmann; T là nhiệt độ tuyệt đối của dung dịch.
là hệ số ma sát phân tử biểu diễn sự cản của môi trường
lỏng đối với chuyển động nhiệt của phân tử.
Có thể coi trong đó là hệ số nhớt của môi trường. K là hệ số đặc trưng cho hình dạng của phân tử. Trong trường hợp phân tử có dạng hình cầu với bán kính r thì :
(3.10)
Nếu
biểu diễn công thức này theo khối lượng phân tử
thì ta có:
(3.11)
Trong
đó A là một hằng số phụ thuộc nhiệt độ và loại dung môi.
Bảng 3.3 dưới đây cho những giá trị của D tính bằng đơn vị
cm2/ngày ở 20oC với một số phân tử khác nhau trong trường hợp
dung môi là nước.
Bảng
3.3.
Chất |
m |
D |
Urê |
60 |
0.81 |
Manitol
|
182 |
0,40 |
Sacarose
|
342 |
0,31 |
Hemoglobin
|
63.000 |
0,059 |
Serum
albumin |
69.000 |
0,06 |
Ðịnh
luật Fick là định luật thực nghiệm, nó cho ta biết số phân
tử tham gia khuếch tán khi có sự chênh lệch về nồng độ chất
tan giữa các vùng trong dung dịch. Các phân tử hòa tan sẽ dịch
chuyển từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp tức
là theo chiều ngược với građien nồng độ. Tốc độ khuếch tán
tăng theo nhiệt độ và giảm khi phân tử lượng chất hòa tan và
độ nhớt của môi trường tăng.
Ngoài
ra ta cũng thấy rằng hiện tượng khuếch tán không chỉ xảy ra
với phân tử chất tan mà còn xảy ra với cả dung môi. Các phân
tử dung môi sẽ chuyển động ngược chiều với các phân tử
chất tan có nghĩa là từ nơi có nồng độ dung môi lớn đến nơi
có nồng độ dung môi nhỏ.
Màng xốp thấm tự do là loại màng có những lỗ với đường kính rất lớn so với đường kính phân tử khuếch tán. Khi ta đặt hai dung dịch có nồng độ khác nhau ở hai phía của màng thì sẽ có hiện tượng khuếch tán xảy ra và hiện tượng khuếch tán này xảy ra tương tự như trường hợp không có màng chắn nhưng xảy ra chậm hơn vì phần diện tích để các phân tử đi qua bây giờ chỉ là phần diện tích tổng cộng của tất cả các lỗ.
Thí
nghiệm bố trí như hình 3.4
Giả
sử rằng ở mỗi phía của màng luôn duy trì nồng độ đồng
nhất là C1 và C2 (chẳng hạn bằng cách khuấy), khi ấy chỉ có
phần bên trong giữa hai mặt màng là có nồng độ biến đổi
(giả sử biến đổi tuyến tính liên tục) tức là grad C có giá
trị không đổi.
(3.12)
với
là
chiều dày của màng.
Áp
dụng định luật Fick ta có:
(3.13)
với
gọi là hằng số màng.
Ta
không biết được chính xác diện tích S của các lỗ màng và
chiều dàŹ của màng nhưng bằng thực nghiệm có thể xác định
được giá trị trung bình của hằng số màng.
Trên
hình 3.5 vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên nồng độ theo không
gian ứng với thời điểm t và t' (t'>t) ta thấy sự chênh lệch
nồng độ giữa hai phía của màng giảm dần theo thời gian, dần
dần tiến tới trạng thái cân bằng khuếch tán tức là trạng thái
mà số phân tử chuyển động qua màng theo hai phía bằng nhau.
IV.
CÁC PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ÐỘNG CỦA CHẤT LỎNG
Ðể đơn giản chúng ta bỏ qua chuyển động quay của trái đất quanh trục. Vậy ta có thể xem trọng lượng của một vật đúng bằng trọng lực của nó.
Từ
cơ sở đó, chúng ta phát biểu định luật Archimède như sau:
Khi
một vật được nhúng vào trong một chất lưu, chất lưu sẽ tác
dụng lên vật đó một lực có độ lớn bằng trọng lực của
phần chất lưu bị vật chiếm chỗ. Lực này có phương trùng
với phương trọng lực của vật nhưng ngược chiều với trọng
lực vì vậy người ta gọi nó là lực đẩy Archimède.
Biểu
thức:
(3.14)
trong
đóĠ là lực đẩy Archimède tác dụng lên vật có thể tích V
(phần tô sậm trong hình 3.6)
bị nhúng trong chất lưu có khối lượng riêng là ,
g là gia tốc trọng trường tại nơi đang xét, dấu - chỉ rằng
lực Archimède là lực đẩy. Lực đẩy Archimède có điểm đặt
tại trọng tâm của vật.
Ðiều
đáng lưu ý là không nên nhầm lẫn độ lớn của lực đẩy
Archimède và độ lớn của trọng lực.
Ðộ lớn của lực đẩy Archimède được xác định từ
(3.14) trong khi trọng lực
trong đó
là khối lượng riêng của
vật rắn(
), V0 laì thể tích của cả vật rắn.
Chất lỏng lý tưởng là
chất lỏng mà ta có thể bỏ qua lực ma sát nhớt của các phần bên
trong chất lỏng khi chuyển động tương đối với nhau. Ðối với
chất lỏng lý tưởng, ta sẽ biểu diễn đường đi của một phân
tử chất lưu bằng một đường dòng mà tiếp tuyến với nó tại
mọi điểm có phương chiều trùng với véc tơ vận tốc của
chất lưu tại điểm đó. Tập
hợp toàn bộ các đường dòng biểu diễn cho cả khối chất lưu
được gọi là ống dòng.
Nếu chúng ta cắt ống
dòng bằng một mặt phẳng S vuông góc đồng thời với các đường
dòng, thì tại mọi điểm trên diện tích S nầy vận tốc các phân
tử sẽ có độ lớn bằng nhau.
Chúng
ta xét một ống dòng được giới hạn bởi 2 diện tích cùng vuông
góc với các ống dòng là S1 và S2 (Hình 3.7). Gọi vận tốc của
chất lỏng tại hai mặt đó lần lượt là v1và v2.
Chúng ta xét sự chảy của chất lỏng trong khoảng thời gian (t. Do chất lỏng là không nén được nên thể tích nước bên ngoài đi vào ống dòng qua diện tích S1 cũng chính là thể tích nước bên trong ống dòng đi ra ngoài qua diện tích S2.
Vì
các diện tích S1 và S2 được chọn tùy ý trên ống dòng nên tổng quát, ta có:
= const
(3.16)
Nếu
chất lưu là đồng chất và có khối lượng riêng là ( , thì có
thể viết:
(3.17)
Phương
trình(3.17) gọi là phương trình liên tục của chất lỏng không
bị nén
Phát biểu: Ðối với một
ống dòng đã cho, tích của vận tốc chảy của chất lưu lý tưởng
với tiết diện thẳng của ống tại mọi nơi là một đại lượng
không đổi.
Ý nghĩa: Khi chất lưu chảy trên
một đường ống có tiết diện khác nhau thì vận tốc ở
những nơi có tiết diện nhỏ sẽ lớn và những nơi có tiết
diện lớn sẽ nhỏ.
Ta
tách trong chất lưu lý tưởng một ống dòng được giới hạn
bởi 2 diện tích là S1 và S2 vuông góc với các đường dòng. (Hình
3.7) Sau thời gian (t phần thể tích nước đi vào tiết diện S1 làĠ
(v1 là vận tốc chảy của chất lưu trên diện tích S1( bằng với
phần thể tích nước đi ra khỏi tiết diện S2 là (v2
là vận tốc chảy của chất lưu trên diện tích S2)
(3.18)
Chất
lưu có thể xem là một hệ gồm nhiều hạt. Năng lượng của
mỗi hạt gồm động năng và thế năng của nó trong trường hấp
dẫn.
Chọn
đủ
nhỏ để xem các hạt trong cùng thể tích
là có cùng vận tốc v1. Và các hạt trong cùng thể tích
là có cùng vận tốc v2. Như vậy nếu gọi p là khối lượng riêng
của chất lưu, ta có:
Ðộng
năng của các hạt trong thể tích
là:
Ðộng
năng của các hạt trong thể tích
là:
Vì
đủ nhỏ, nên cũng có thể xem các hạt trong cùng thể tích
có cùng môût độ cao h1 so với mặt đất. Các hạt trong cùng
thể tích
có cùng một độ cao h2 so với mặt đất. Vì thế, thế năng của
các hạt trong thể tích
là:
Thế
năng của các hạt trong cùng thể tích
là:
Ðộ
biến thiên năng lượng của phần chất lưu đi vào so với phần
chất lưu đi ra là:
( 3.19)
Trong
chất lưu lý tưởng không có lực ma sát. Vì vậy, độ biến thiên
năng lượng bằng công thực hiện bởi các áp lực phía trên lên
S1 và phía dưới lên S2.
Gọi
p1, p2 lần lượt là áp suất chất lưu bên ngoài ống dòng lên 2
diện tích S1 và S2. Ta có:
(3.20)
Ðồng nhất (3.27) và (3.28) ta được:
Chia
2 vế cho
và hoán vị ta được:
(3.21)
Hay
(3.22)
Các
tiết diện S1 và S2 được lấy tùy ý, vì vậy có thể kết luận
rằng ở bất kỳ tiết diện nào của ống dòng biểu thức:
cũng có cùng một giá trị như nhau.
Biểu
thức (3.22)
là nội dung của định luật Bernoulli.
Ta
hãy xét ý nghĩa của các số hạng trong biểu thức (3.22). Trước
hết, ta chú ý các số hạng đều có cùng thứ nguyên của áp
suất số hạng p biểu thị cho áp suất bên trong chất lưu chảy
được gọi là áp suất tĩnh.
Theo
(3.30) áp suất tĩnh được xác
định là:
Nếu
ta chọn v = 0 và h = 0 đồng thời thì lúc đó ta sẽ tính áp suất
tĩnh theo mực nước biển:
p = Const = po
`
(3.23)
Số
hạng
xuất hiện khi v <> 0 được gọi là áp suất động. Áp suất
này chỉ ra rằng do có sự chuyển động mà áp suất bên trong
chất lưu giảm đi.
Còn
số hạng pgh được gọi là áp suất thủy lực, nó cho biết áp
suất tĩnh sẽ giảm đi bao nhiêu khi chất lưu được nâng đến độ
cao h.
Từ
(3.22) trở lại trường hợp
v = 0 (trạng thái cân bằng của chất lưu) lúc đó ta có:
(3.24)
Dấu
cộng (+) hoặc trừ (-) tùy
thuộc vào vị trí ta tính áp suất tĩnh so với nơi ta tính áp
suất p0. Dấu cộng xảy ra khi vị trí tính áp suất tĩnh
p thấp hơn vị trí tính p0 một đoạn h.
Tóm
lại, có thể phát biểu định luật Bernoulli như sau: Trong chất lưu
lý tưởng chảy dừng, áp suất toàn phần (gồm áp suất động,
áp suất thủy lực và áp suất tĩnh) luôn bằng nhau đối với
tất cả các tiết diện ngang của ống dòng.
Hệ
quả:
1) Nếu ống dòng nằm
ngang thì pghkhông đổi và phương trình Bernoulli có dạng:
( 3.25)
2) Nếu ống dòng có
diện tích không đổi (S = const), từ phương trình liên tục ta suy
ra:
(3.26)
Tổng
đại số của
gọi là áp suất thủy tĩnh.
Như vậy khi ống dòng có
tiết diện không đổi, áp suất thủy tĩnh là như nhau trong toàn
bộ ống, nhưng áp suất tĩnh thì không giống nhau.
3) Trường hợp ống dòng
có hai mặt tiếp xúc không khí, áp suất ở mặt đó bằng nhau nên
(3.22) có thể viết lại:
(3.27)
Trong
tự nhiên có những loại màng chỉ cho một loại hoặc một số
loại phân tử xuyên qua, còn những loại khác thì không thể qua
lại; có loại màng chỉ cho dung môi đi qua mà không cho các chất hòa
tan đi qua. Các loại màng có tính chất như vậy gọi là màng bán
thấm. Các loại màng trong cơ thể hầu hết là màng bán thấm
bởi vì sự tồn tại của tế bào phụ thuộc vào sự thấm
những chất cần thiết từ môi trường bên ngoài vào và loại
trừ những chất chuyển hóa cặn bã từ nó ra ngoài.
Ngoài
những màng bán thấm có trong tự nhiên ở các cơ thể sinh vật còn
có các màng bán nhấm nhân tạo. Thí dụ: màng celophan không cho các
protein có phân tử lượng >30.000
thấm qua, khó thấm khi 20.000 <<
30.000 và thấm hoàn toàn khi <20.000.
Màng tạo từ các hạt keo ferocyanua đồng Cu2Fe(CN)6 kết tủa bám vào
thành của bình xốp có độ bền cao và chịu được áp suất cao.
Chính do có tính thấm chọn lọc mà chúng ta có hiện tượng thẩm
thấu. Ðối với cơ thể sống thì thẩm thấu đóng vai trò rất
quan trọng trong các phương thức vận chuyển chất ở cơ thể
sống. Thẩm thấu là quá trình vận chuyển dung môi qua một màng
ngăn cách 2 dung dịch có thành phần khác nhau khi không có các lực
ngoài như trọng lực, lực điện từ, lực đẩy pistông... Hai dung
dịch có thể khác nhau về bản chất, nồng độ chất hòa tan...
Ðộng lực của quá trình thấm thấu là áp suất thẩm thấu.
húng một cái ống chứa dung dịch nước đường vào trong một chậu nước cất. Phần trên là một ống nhỏ dài để phát hiện sự biến đổi độ cao mức dung dịch. Phía dưới ống có miệng rộng được bịt kín bởi một màng bán thấm chỉ cho nước thấm qua còn đường thì không (Hình 3.8). Lúc đầu mực dung dịch trong ống và mực nước trong chậu được đề ngang nhau. Sau một thời gian ta thấy mực dung dịch trong ống dâng lên cho đến một độ cao nào đó thì dừng lại. Phân tích nước ở chậu không thấy có đường. Ðiều đó có nghĩa là nước đã thấm qua màng vào ống trong khi đường không thấm được ra ngoài.
Ở
trong chậu chỉ toàn các phân tử nước nên số phân tử nước
trong chậu do chuyển động hỗn loạn đập vào mặt ngoài màng bán
thấm nhiều hơn so với số các phân tử nước của dung dịch đập
vào phía trong màng bán thấm (một phần của mặt trong màng bán
thấm đã bị các phân tử đường chiếm). Do đó các phân tử nước
từ chậu đi vào ống sẽ nhiều hơn so với số phân tử nước
từ ống đi ra chậu. Kết quả là sau một thời gian, mức nước
đường trong ống sẽ dâng lên làm tăng áp suất thủy tĩnh. Nhưng
khi áp suất thủy tĩnh tăng thì số phân tử nước từ ống bị
ép quay trở lại chậu tăng lên. Khi áp suất thủy tĩnh đạt tới
một giá trị nào đó thì số phân tử nước chuyển động qua màng
theo 2 hướng sẽ bằng nhau. Trạng thái cân bằng như vậy gọi là
cân bằng thẩm thấu áp suất thủy tĩnh của cột nước đường
chiều cao h có độ lớn bằng áp suất thẩm thấu của dung dịch
đường trong ống.
Nếu
ta làm lại thí nghiệm với điều kiện là trong chậu đựng nước
đường với nồng độ nhỏ hơn nồng độ nước đường trong
ống thì khi ở trạng thái cân bằng động, chiều cao của cột nước
đường trong ống biểu thị hiệu áp suất thẩm thấu của 2
loại nước đường trong và ngoài ống.
Ngược
lại nếu nồng độ nước đường trong ống nhỏ hơn nồng độ nước
đường trong chậu thì mức nước đường trong ống sẽ thấp hơn
mức nước đường trong chậu tức là đã có một số nước từ
ống đi ra chậu. Từ đó ta thấy rằng môi dung dịch đều cố
một áp suất thấm thấu nhất định.
Áp
suất thẩm thấu sinh ra là do sự có mặt của các chất hòa tan
trong dung dịch. Nó có tác dụng làm dung môi chuyển động về phía
dung dịch và có độ lớn bằng áp suất (thủy tĩnh) cần thiết làm
ngừng sự thẩm thấu khi đặt dung dịch ngăn cách với dung môi
bằng một màng bán thấm.
Vant
Hoff nghiên cứu hiện tượng thẩm thấu ở các dung dịch loãng
của các chất không điện ly, đã đem so sánh với thuyết động
học phân tử của chất khí và rút ra là có thể dùng phương trình
Clapeyron - Mendéleev cho áp suất thẩm thấu:
(3.28)
Trong
đó: p là áp suất thẩm thấu của dụng dịch; m là khối lượng
chất hòa tan;
là trọng lượng phân tử chất hòa tan; Vm là thể tích dung dịch;
T là nhiệt độ tuyệt đối của dung dịch.
R
là hằng số Clapeyron - Medeleev
Từ
(3.28) ta thấy áp suất thẩm thấu tỷ lệ nghịch với trọng lượng
phân tử và tỷ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối T.
Nếu
ta thay là
nồng độ của dung dịch thì ta có phương trình Van't Hoff:
p
= C R.T
(3.29)
Tức
là khi nhiệt độ không đổi thì áp suất thẩm thấu tỷ lệ
thuận với nồng độ chất tan của dung dịch.
Phương
trình Van't Hoff nghiệm khá đúng với một số dung dịch loãng nhưng
đối với một số dung dịch khác như dung dịch muối vô cơ
chẳng hạn thì áp suất thẩm thấu lớn hơn nhiều so với giá
trị tính được. Ðó là vì với các chất điện ly khi hòa lan vào
trong dung môi sẽ phân ly thành các ion, nếu các ion này không thấm
qua màng bán thấm thì số lượng phân tử trong dung dịch sẽ tăng
lên dẫn đến áp suất thẩm thấu cũng lớn lên. Từ đó ta thấy
phương trình Van't Hoff chỉ đúng với dung dịch loãng không điện
ly. Ðối với dung dịch loãng điện ly ta có thể suy rộng phương
trình Van't Hoff để tính áp suất thẩm thấu.
Giả
sử một dung dịch điện ly nếu có a% số phân tử chất hòa tan
bị phân ly và mỗi phân tử bị phân ly thành n ion.
Gọi
N0 là số phân tử của chất hòa tan ứng với một đơn vị thể
lích dung dịch nếu chất hòa tan là không điện ly.
N
là số phân tử có trong một đơn vị thể tích dung dịch sau khi
đã phân ly thành các ion. Ta có:
N
= No a.n + (1 - a) No
N
= (an + 1 - a) No = [1 +
a (n - 1)] No
Vì
áp suất thẩm thấu tỷ lệ với số phân tử trong một đơn vị
thể tích nên đối với dung dịch điện ly áp suất thẩm thấu
sẽ tăng lên i lần với i = 1 + a (n -1) và được gọi là hệ số
đẳng thấm. Như vậy phương trình Van't Hoff viết cho dung dịch loãng
chất điện ly sẽ là:
p
= i CRT
(3.30)
Ở trên ta xét áp suất thẩm thấu của các chất phân ly và không phân
ly mà bản thân chúng không đi qua được màng bán thấm. Trong
thực tế ở các tổ chức sống có các muối protein là các đại
phân tử bị ngăn cách với các dung dịch điện ly bởi các màng
tế bào. Màng tế bào này không cho các đại phân tử và các ion
lớn đi qua nhưng cho các ion nhỏ của chất điện ly đi qua. Do
vậy mà có sự phân phối lại các chất điện ly trong và ngoài màng
ảnh hưởng lên áp suất thẩm thấu.
Giả sử có một màng bán thấm ngăn cách dung dịch điện ly đại phân tử R-Na+ ở phần I với dung dịch điện ly Na+Cl- ở phần II (hình 3.9). Các ion Na+ và Cl- có thể qua lại 2 phía của màng còn R- thì không thể thấm qua màng được.
Vì
các phần tử trong cả hai phần đều có tích điện nên hiện tượng
phức tạp hơn. Ta nhận thấy:
Các
ion Na+ không thể đi qua màng một mình vì như thế sẽ dẫn đến
qui trình tích tụ điện dương ở phần I và tạo ra điện trường
chống lại các ion Na+ khác qua màng. Một ion Na+ nào đó chỉ có
thế qua màng nếu nó được cung cấp năng lượng từ bên ngoài.
Nhưng nếu Na+ và Cl- qua màng cùng lúc sau va chạm ở gần lỗ màng
thì sự thẩm thấu xảy ra dễ dàng và không cần cung cấp năng lượng
từ ngoài. Khi đó số ion qua màng sẽ tỷ lệ với số va chạm và
tỷ lệ với nồng độ các ion Na+ và Cl-.
Nếu
Na+ và Cl- ở phần II. có nồng độ là [Na+] [Cl-] (Dấu [ ] ký
hiệu nồng độ các ion, đơn vị là mol/l) thì số cặp ion qua theo
chiều từ phần II đến phần I là:
n2
= k[Na+]2 [Cl-]2
và
số cặp ion qua theo chiều từ phần I đến phần II là:
n1
= k[Na+]1 [Cl-]1
Theo
Donnald thì ở trạng thái cân bằng động phải thoả mãn hai điều
kiện:
-
Số phân tử qua lại màng ở hai phần phải bằng nhau n1 = n2:
[Na+]2
[Cl-]2 = [Na+]1 [Cl-]1
(3.31)
-
Có sự trung hòa về điện trong mỗi ngăn.
Ở
phần I
[Na+]1 = [Cl-]1 + [R-]1
Ở
phần II
[Na+]2 = [Cl-]2
Ở
trạng thái đầu
[R-]1 = [Na+]1 = C1
[Na+]2 = [Cl-]2 = C2
Nếu
gọi X là số cặp ion Na+, Cl- đã di chuyển qua màng từ phần II
sang phần cho tới khi đạt trạng thái cân bằng động, lúc đó:
[R-]1
= C1
[Na+]1
= C1 + x
[Cl-]1
= x
[Na+]2
= [Cl-]2 = C2 - x
Thay
vào phương trình (3.31) ta có:
(C2 - x)2
= (C + x)x
Giải
phương trình này ta được:
(3.32)
xét
những trường hợp đặc biệt:
C1<<C2 tức là [R-] ở trạng thái đầu rất nhỏ thì ta có thể bỏ qua lượng C1 ở mẫu số trong biểu thức (3.32)
có
nghĩa là khi đạt đến trạng thái cân bằng động đã có một
nửa số phân tử chất điện ly NaCl từ ngoài vào trong màng.
C1>>C2
tức là [R-] rất lớn thì theo (3.32) x= 0 tức là NaCl ở ngoài hầu
như không thấm được vào trong màng.
C1
= C2 thì
có
nghĩa là đã có 1/3 số phân tử chất điện ly ở ngoài màng
chuyển vào trong khi đạt cân bằng động.
Như
vậy khi cho tế bào tiếp xúc với chất điện ly có cùng loại ion
với muối protein trong tế bào thì trong mọi trường hợp đều có
một lượng chất điện ly đi vào tế bào do đó có sự thay đổi
áp suất thẩm thấu và giá trị áp suất thẩm thấu của tế bào
luôn luôn lớn hơn áp suất thẩm thấu của môi trường. Và đó
chính là động lực gây nên dòng chảy về phía các tế bào
sống.
Hiện
tượng thẩm thấu đóng vai trò rất quan trọng trong sự sống
của các cơ thể động thực vật. Ða số các màng tế bào động
vật, thực vật là màng bán thấm nên giá trị của áp suất
thẩm thấu có liên quan trực tiếp đến quá trình trao đổi vật
chất trong các cơ quan, tế bào. Giá trị áp suất thẩm thấu của
các cơ quan khác nhau, ở các loài sinh vật khác nhau thường khác
nhau. Dịch tiết ra từ cơ thể ếch có ptt nhỏ hơn Ptt ở người.
Các động vật sống trong nước biển có các dịch với Ptt lớn.
Thực vật hút nước từ đất nhờ Ptt = 5 ( 20 atm. Một số cây
ở sa mạc có Ptt =7,7atm. Các tế bào ở lá và ngọn cây có Ptt
lớn hơn ở thân và rễ.
Ðối
với con người chỉ cần một thay đổi nhỏ về Ptt của các
dịch trong cơ thể đặc biệt là máu (máu, bạch huyết, dịch các
tổ chức của cơ thể người có Ptt = 7,7at ở 37oC) cũng đủ gây
ra những ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý bình thường.
-
Ptt bị hạ thấp (do có số lượng
nước lớn đưa vào hay do mất muối) có thể dẫn tới co giật, nôn
mửa.
-
Ptt tăng (do đưa vào cơ thể lượng muối lớn) dẫn tới sự phân
phối lại nước, có thể gây ra phù nề các tổ chức. Khi ấy
sự mất nước của các niêm mạc gây ra cảm giác khát nước, làm
mất thăng bằng của hoạt động bình thường của hệ thần kinh,
của các cơ quan quan trọng khác.
Trên
cơ thể người, thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh lại áp suất thẩm thấu.
Dung
dịch mà áp suất thẩm thấu của nó bằng áp suất thẩm thấu
của một dung dịch chuẩn gọi là dung dịch đẳng trương với
dung dịch chuẩn. Dung dịch có áp suất thẩm thấu lớn hơn áp
suất thẩm thấu của dung dịch chuẩn gọi dung dịch ưu trương,
trường hợp nhỏ hơn gọi là nhược trương.
Nếu
để trong dung dịch ưu trương, tế bào sẽ mất nước mà teo
lại; nếu để trong dung dịch nhược trương tế bào sẽ bị vỡ
vì có lượng nước quá nhiều đi vào. Vì vậy mà khi rửa hồng
cầu người ta phải dùng nước muối sinh lý (dung dịch muôi có
nồng độ 0,9%) với áp suất thẩm thấu 7,7 atm là dung dịch đẳng
trương của máu.
Trong
cơ thể người có thể đưa vào một lượng lớn các dung dịch đẳng
trương khi mổ xẻ để bù lại sự mất máu, chẳng hạn như
truyền huyết thanh hay nước muối sinh lý...
Trong
những phẫu thuật ở ổ bụng, cần lấy ra những đoạn ruột, người
ta thường đặt chúng lên những miếng gạc tẩm nước muối sinh
lý để chống lại sự khô do các dịch ở mặt trên chúng bị bay
hơi.
Các
dung dịch ưu trương cũng được sử dụng nhiều trong lâm sàng. Thí
dụ để chống lại sự tăng nhãn áp, tạm thời người ta thường
dùng một lượng dung dịch ưu trương để rút lại lượng nước
thừa từ buồng trước của mắt. Ðể rút mủ, vi khuẩn và các
sản phẩm thoái hóa từ vết thương, người ta băng bằng những
miếng gạc có tẩm dung dịch ưu trương NaCl.
Ta
đã gặp hiện tượng lọc nhiều trong thực tế và trong đời
sống hàng ngày. Thí dụ: như lọc nước để loại bỏ cặn bẩn,
lọc bột nước để loại bỏ phần bột có kích thước lớn hơn...
Hiện
tượng lọc là hiện tượng xảy ra khi dung dịch chuyển thành dòng
qua các lỗ của màng dưới tác dụng của lực thủy tĩnh (đẩy
hoặc hút) đặt lên dung dịch. Mật độ dòng thể tích JV là thể
tích dung dịch chuyển qua một đơn vị diện tích của màng trong
một đơn vị thời gian có thể tính theo công thức:
(3.33)
Trong
đó: là
thể tích dung dịch chuyển qua trong thời gian ;
r là bán kính của lỗ màng; N là số lỗ trong một đơn vị diện
tích màng.
là hệ số nhớt của dung dịch.
là chiều dài của màng. Dp
là hiệu áp suất giữa hai đầu lỗ. L là hiệu số lọc.
Như
vậy ta thấy tốc độ vận chuyển của dung dịch qua màng lọc
phụ thuộc vào hiệu áp suất giữa hai đầu lỗ, độ nhớt của
dung dịch, vào các kích thước của lỗ và số lỗ trong một đơn
vị diện tích.
Tất
nhiên ở đây coi các lỗ màng giống nhau và những vật chất tan
trong dung dịch có kích thước lớn hơn lỗ, không thể qua lỗ.
Hiện tượng siêu lọc là hiện tượng lọc qua màng trong các điều
kiện sau:
·
Màng
lọc ngăn các đại phân tử có phân tử lượng lớn hơn giá trị
giới hạn
(thí dụ ngăn các phân tử protein).
·
Màng
lọc cho các phân tử và ion nhỏ lọt qua tuân theo cân bằng
Donnald.
·
Có
thêm tác dụng của građiên áp suất thủy tĩnh hướng từ phần có
các đại phân tử sang phần kia hoặc ngược lại. Tác dụng của
áp suất thủy tĩnh làm thay đổi lưu lượng của dòng dung dịch
qua màng, cũng có thể làm đổi chiều dòng.
Sự
vận chuyển của các phân tử nước và các phân tử nhỏ qua thành
mao mạch có thể coi là hiện tượng siêu lọc. Huyết áp có khuynh
hướng dồn nước ở trong máu ra khoảng gian bào; ngược lại, áp
suất thẩm thấu keo lại dồn nước từ khoảng gian bào qua vách
mao mạch vào máu. Trong các mao động mạch, huyết áp lớn hơn áp
suất thẩm thấu keo, do đó nước từ máu thoát ra khỏi thành mao
mạch. Trong các mao tĩnh mạch, huyết áp nhỏ hơn áp suất thẩm
thấu keo nên nước từ khoảng gian bào đi qua thành mao mạch vào máu.
Sự
trao đổi chất đó thường xảy ra ở thành mao mạch như một
hiện tượng siêu lọc mà động lực là sự chênh lệch của
tổng các loại áp suất.
Ta
biết áp suất động có chiều hướng từ lòng mạch ra thành. Aïp
suất này ở lòng mạch là pA = 4kPa và trong lòng tĩnh mạch là Pv =
2k Pa (Kilopascal). Áp suất thủy tĩnh của các dịch mô có chiều ngược
lại, có giá trị trung bình là p = 0,8 kPa (từ 0 đến 1,3 kPa). Như
vậy độ chênh lệch ở đây làm cho dịch di chuyển ra khỏi lòng
mạch:
(p1 = PA - P = 4 - 0,8 = 3,2
kPa (ở động mạch)
và
(p2 = Pv - P = 2 - 0,8 = 1,2 kPa (ở tĩnh mạch)
Trong
khi đó áp suất thẩm thấu quyết định bởi nồng độ các chất
hữu cơ trong đó. Ta biết giá trị áp suất thẩm thấu trong lòng
mạch là
= 3,3 kPa và trong mô là
=1,3 kPa. Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu này (
= 3,3 -1,3 = 2 kPa) làm cho nước di chuyển từ tổ chức vào lòng
mạch.
Cuối
cùng sự di chuyển của nước và các thành phần tan trong đó
(chất vô cơ, hữu cơ, oxy v.v...) phụ thuộc vào tổng hợp các
áp suất thủy động, thủy tĩnh và thẩm thấu có các chiều khác
nhau là:
Ở
mao động mạch 3,2 - 2 = 1,2 kPa
Ở
mao tĩnh mạch 1,2 - 2 = -0,8 kPa
Mô
(tổ chức)
Hiện
tượng siêu lọc ở cầu thận: Cầu thận nằm ở vùng vỏ thận,
nó có hai thành phần hợp thành là bọc Bowman. Bởi vậy thành mao
mạch và thành bọc Bowman gắn với nhau tạo thành màng lọc cầu
thận. Màng lọc cầu thận cũng giống như màng mao mạch khác trong
cơ thể nhưng vì chức năng lọc lớn hơn nên có độ xốp lớn hơn
khoảng 25 lần.
Vật
chất chuyển qua màng lọc vào bọc Bowman là do sự chênh lệch áp
suất, có 3 loại áp suất ở cầu thận.
·
Áp
suất máu trong mao mạch ph = 70 mmHg đóng vai trò lực đẩy dịch
chuyển vào bọc Bowman.
·
Áp
suất keo trong mao mạch cầu thận tạo ra do nồng độ protein hòa
tan trong huyết tương pk = 32 mmHg.
·
Áp
suất thủy tĩnh trong bọc Bowman tạo ra do dịch lọc chứa trong
bọc Bowman pb=14 mmHg.
Như
vậy áp suất lọc là áp suất đẩy nước và các chất hòa tan
từ lòng mao mạch cầu thận qua màng lọc vào bọc Bowman pe là:
pe = ph
- (pk + pb) = 70 - (32 + 14) = 24 mmHg
Trong
dung dịch lọc không có hồng cầu và lượng protein rất thấp vì
chúng không lọc qua được màng. Các phân tử nhỏ, các ion khuếch
tán qua màng theo gradiên nồng độ, theo cân bằng Donnald. Do vậy
nồng độ các ion cao còn thành phần cation lại thấp hơn trong
huyết tương.
Thẩm
phân máu: Thẩm phân là phương pháp tách các phân tử nhỏ trong
dung dịch bằng hiện tượng khuếch tán qua một màng. Trong y học,
người ta thường thẩm phân máu nhằm mục đích loại ra khỏi máu
các chất có hại do bệnh trong cơ thể sinh ra (thí dụ thiểu năng
thận) hoặc do các chất từ bên ngoài thâm nhập vào (thí dụ
nhiễm chất độc).
Người
ta đặt một màng ngăn cách máu cần lọc với dung dịch thẩm phân
(dung dịch có nồng độ thích hợp các chất nước, muối khoáng,
glucose...). Thông qua hiện tượng khuếch tán qua màng, các chất
cần phân loại bỏ rời khỏi máu tới dung dịch thẩm phân. Như
vậy màng đóng vai trò như một cái sàng.
Màng dùng trong thẩm phân máu thường là:
*
Màng sinh vật (thí dụ màng bụng)
*
Màng nhân tạo.
Màng
nhân tạo thường dùng là celophal có dạng lá mỏng hay ống (thận
nhân tạo). Hình 3.10 trình bày màng lọc trong thận nhân lạo được
xếp song song nhau. Ở hai phía mỗi lá có máu cần lọc và dung
dịch thẩm phân (DDTP) chảy ngược chiều nhau:
Máu
lấy ra từ động mạch sau khi thẩm phân được đưa trở lại vào
tĩnh mạch, lưu lượng khoảng 300ml/phút. Dung dịch thẩm phân
phải duy trì ở 35oC, lưu lượng khoảng 500ml/phút. Thành phần
của dung dịch thẩm phân phụ thuộc trạng thái cơ thể bệnh nhân.
Dưới đây là thành phần của một dung dịch thẩm phân.
Glucose
2g
NaCl
6,3g
CaCl2
0,3g
KCl
0 - 0,3g (tùy thuộc lượng
K+ trong máu bệnh nhân).
NaHCO3
2,65g
H2O
1.000ml.
Màng
lọc trong thận nhân tạo khi khô dày chừng 13(m, khi ướt khoảng
26(m, mật độ lỗ khoảng 2,5.1012/cm2, diện tích tổng cộng của các
lá màng lên tới 1,5m2.
Trong
những điều kiện kỹ thuật như trên, một đợt lọc máu kéo dài
khoảng từ 2 đến 4 giờ, cho phép loại bỏ những lượng thừa urê,
Cl-, Na+, K+ sulphat và phosphat... có trong máu.
***&&&***
1.
Các phân tử và ion trong cơ thể
a)
được cấu tạo từ rất nhiều nguyên tố thường gặp
trong tự nhiên.
b)
giữ vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và
hoạt động của cơ thể sống.
c)
có thể đứng yên một cách tương đối hoặc chuyển
động hỗn loạn hay chuyển động thành dòng.
d)
câu a, b và c đều đúng.
2.
phân tử protein có các cấu trúc là:
a) chuổi thẳng.
b) sự xoắn của chuỗi
polypeptid.
c) biểu thị sự xoắn
và cuộn khúc của chuỗi polypeptid .
d) câu a và b đúng.
e) câu b và c đúng.
3.
Chỉ ra một câu sai:
a)
Ðời sống của một phân tử là khoảng thời gian sống
xác định trước khi biến đổi thành phân tử khác.
b)
Trong tất cả các quá trình sinh học, đại đa số phân
tử và ion không tham gia vào việc vận chuyển máu và quá trình hô
hấp.
c)
Các quá trình như quá trình di truyền chỉ có rất ít
các phân tử ADN tham gia.
d)
Các phân tử và ion trong cơ thể là yếu tố cấu
trúc của cơ thể.
4.
Các dung dịch trong cơ thể sinh vật đóng vai trò:
a) là yếu tố cấu trúc
của cơ thể.
b) tạo được lớp vỏ
solvát nên gắn chặt được với môi
trường phân tán.
c) hình thành và duy trì
hoạt động của cơ thể sống.
d) là môi trường để
thực hiện hàng loạt các phản ứng hóa sinh.
5.
Dung dịch đại phân tử :
a) phân tử có phân tử lượng lớn (cỡ hàng chục
nghìn đến hàng triệu).
b) có thể được phân
tán vào trong môi trường nước
hoặc lipid trong cơ thể.
c) có các tính chất
chung như dung dịch keo.
d) Tất cả các ý trên.
e) Không phải các y trên.
6.
Tính chất của dung dịch keo và dung dịch đại phân tử.
a) Phân tử chia nhỏ
với kích thước và hình dáng có thể là khác nhau.
b) Ðộ điện ly phụ
thuộc dung môi.
c) Dung dịch keo khuếch
tán chậm hơn dung dịch thực.
d) Tất cả các ý trên.
7.
Chỉ ra một câu sai:
a)
Trong dung dịch keo và đại phân tử luôn diễn ra những
quá trình kết hợp của các phân tử lại với nhau thành những phân
tử lớn hơn.
b)
Các hạt keo và đại phân tử không thể tích điện
c)
Không thể tách các hạt keo và đại phân tử bằng
lọc sứ.
d)
Các dung dịch keo và đại phân tử rất nhạy với các
tác nhân hóa học.
8.
Hiện tượng vận chuyển vật chất xảy ra theo cơ chế vật lý cơ bản là:
a) Tạo thành dòng vĩ mô.
b) Nguyên tử hoặc phân
tử hai chất trộn lẫn chung
với nhau.
c) Vận chuyển vật
chất giữa trong và ngoài màng tế bào.
d) Khuếch tán, thẩm
thấu, lọc và siêu lọc.
9.
Thuyết động học phân tử của khí lý tưởng cho ta biết:
a) Ðộng năng trung bìnhĠ
đặc trưng cho chuyển động của các phân tử khí.
b) Ðộng năng trung bình
của một hạt chuyển động theo ba bậc tự do
c) Áp suất liên hệ động
năng trung bìnhĠ của khối khí ĺ
d) Ðộng năng của một bậc tự do
10.
Theo phương trình trạng thái của khí lý tưởng:
a) Khi nhiệt độ tăng
thì áp suất phải tăng hoặc là thể tích phải giảm.
b) Khi nhiệt độ tăng
thì áp suất phải giảm hoặc là thể tích phải giảm.
c) Khi nhiệt độ tăng
thì áp suất phải tăng hoặc là thể tích phải tăng.
d) Không phải các ý trên.
11.Hiện
tượng khuếch tán là:
a) sự chuyển động
nhiệt hỗn loạn của các phân tử
không có phương ưu tiên.
b) sự di chuyển vật
chất từ nơi có nồng độ cao đến
nơi có nồng độ thấp .
c) các phân tử nước
chuyển động xen lẫn vào nhau.
d) trạng thái có xác
suất nhiệt động cực đại hoặc có
entrôpi cực đại.
12.
Hệ số khuếch tán D phụ thuộc vào:
a)
hệ số ma sát phân tử biểu diễn sự cản của môi
trường lỏng đối với chuyển động nhiệt của phân tử.
b) nhiệt độ tuyệt đối
của dung dịch.
c) phụ thuộc vào khối
lượng và hình dạng của phân tử
d) Tất cả các yếu
tố trên.
13.
Theo bảng 3.3, giá trị của D lớn nhất thuộc về chất:
a) Manitol
b) Hemoglobin
c) Urê
d)
Sacarose.
14.
Màng xốp thấm tự do là:
a) loại màng có những
lỗ với đường kính rất nhỏ so
với đường kính phân tử khuếch tán.
b) loại màng có một
lỗ với đường kính rất nhỏ so với
đường kính phân tử khuếch tán.
c) loại màng có nhiều
lỗ với đường kính rất lớn so
với đường kính phân tử khuếch tán.
d) loại màng có nhiều
lỗ với đường kính đúng bằng với đường kính phân tử khuếch tán.
15.
Chỉ ra một câu sai:
a)
Trạng thái cân bằng khuếch tán là trạng thái mà
số phân tử ở hai bên màng bằng nhau.
b)
Khi ta đặt hai dung dịch có nồng độ khác nhau ở hai
phía của màng thì sẽ có hiện tượng khuếch tán xảy ra
c)
khuếch tán có màng chắn xảy ra chậm hơn khuếch
tán không có màng chắn.
d)
Tăng diện tích để các phân tử đi qua màng chắn,
khuếch tán sẽ nhanh hơn.
16.
lực đẩy Archimède tác dụng lên cơ thể khi mà:
a) Cơ thể được nhúng
hoàn toàn vào trong một chất lưu.
b) Cơ thể được nhúng
một phần vào trong một chất lưu.
c) Cơ thể chìm trong nước.
d) Câu a và b là đúng.
e) Câu b và c là đúng.
17.
Phương trình liên tục cho thấy:
a)
Chất lỏng lý tưởng là chất lỏng rất khó nén.
b)
Vận tốc dòng chảy là như nhau nếu tiết diện ống dòng không đổi.
c)
Vận tốc dòng chảy ở những nơi có tiết diện nhỏ sẽ
lớn.
d)
Tích của áp suất chất lưu lý tưởng với tiết diện thẳng
của ống tại mọi nơi là một đại lượng không đổi.
18.
Một ống tiêm có đường kính 8mm, kim tiêm có đường kính 0.5 mm.
Vận tốc thuốc tiêm lớn hơn vận tốc đẩy của pít-tôn của
ống tiêm là:
a)
16
b) 32
c)
8
d) 256
e) 265
19.
Theo định luật Bernoulli
a)
Aïp suất động chỉ ra rằng do có sự chuyển động mà áp suất
bên trong chất lưu giảm đi.
b) áp suất tĩnh sẽ
giảm đi bao nhiêu khi chất lưu được nâng đến độ cao h.
c)
d)
Với chất lưu lý tưởng chảy dừng, áp suất toàn phần luôn
bằng nhau đối với tất cả các tiết diện ngang của ống dòng.
20.
Những màng bán thấm:
a) chỉ cho một loại
hoặc một số loại phân tử xuyên
qua.
b) chỉ cho dung môi đi
qua mà không cho các chất hòa tan đi
qua.
c) không cho các protein có
phân tử lượng
> 30.000 thấm qua
d) không cho các protein có
phân tử lượng
< 20.000.
21.
Áp suất thẩm thấu
a)
sinh ra là do sự có mặt của các chất hòa tan trong
dung dịch.
b)
Nó có tác dụng làm dung môi chuyển động về phía
dung dịch
c)
Nó có độ lớn bằng áp suất (thủy tĩnh) cần thiết
làm ngừng sự thẩm thấu khi đặt dung dịch ngăn cách với dung môi
bằng một màng bán thấm.
d)
Tất cả các ý trên.
e)
Không phải các ý trên.
22.
Áp suất thẩm thấu tỷ lệ:
a) tỷ lệ nghịch với
trọng lượng phân tử
b) tỷ lệ thuận với
nhiệt độ tuyệt đối T.
c) tỷ lệ thuận nồng
độ của dung dịch.
d) khối lượng chất hòa
tan
e) tất cả các y trên.
23.
Chỉ ra một câu sai:
a)
Thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh
lại áp suất thẩm thấu.
b)
Dung dịch có áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất
thẩm thấu của dung dịch chuẩn gọi dung dịch nhược trương
c)
Ðể tế bào trong dung dịch nhược trương, nó
sẽ bị vỡ vì có lượng nước quá nhiều đi vào.
d)
Trong cơ thể người có thể đưa vào một lượng lớn các dung dịch đẳng trương khi mổ xẻ để bù lại sự
mất máu.
24.
Hiện tượng lọc là hiện tượng xảy ra khi:
a)
Những vật chất tan trong dung dịch có kích thước lớn
b)
Lọc nước để loại bỏ cặn bẩn.
c)
Các ion khuếch tán qua màng theo gradiên nồng độ
d)
Tïch các phân tử nhỏ trong dung dịch bằng hiện tượng
khuếch tán qua một màng
25.
Thẩm phân máu:
a)
Loại bỏ những lượng thừa urê, Cl-, Na+, K+ sulphat và
phosphat... có trong máu.
b)
Loại
ra khỏi máu các chất có hại do bệnh trong cơ
thể sinh ra.
c)
Sự
tách các phân tử nhỏ trong dung dịch bằng hiện
tượng khuếch tán qua một màng.
d)
Tất cả các ý trên
e) Không phải các ý trên.