PREVIOUSINDEXNEXTHOME
 

 

CHƯƠNG III

 

NĂNG LƯỢNG

 

1. GIỚI THIỆU

2.  MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG SINH HỌC

2.1. Năng lượng thô (Gross ennergy-GE)

2.2. Năng lượng thức ăn ăn vào : (Intake of food energy – IE)

2.3.  Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy- DE)

2.4. Năng lượng trao đổi (Metabolizable energy - ME )

2.5. Năng lượng sinh trưởng (Retained energy- RE)

3. SỰ BIẾN ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG CƠ THỂ ĐVTS

4. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CỦA ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU NĂNG LƯỢNG

5.1. Hàm lượng protein trong thức ăn

5.2. Nhiệt độ

5.3. Ḍng chảy

5.4. Mức độ cho ăn

          5.5. Kích thước cơ thể

6. CÁC NGUỒN THỨC ĂN CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG

 

1. GIỚi THIỆU

 

 

Năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động cần thiết của sinh vật. Động vật không có khả năng sử dụng năng lượng từ mặt trời như thực vật mà chúng phải sử dụng năng lượng từ thức ăn. Thức ăn sau khi được tiêu hóa sẽ được hấp thu vào cơ thể và thông qua quá tŕnh oxy các chất này sẽ sinh ra năng lượng cho cơ thể động vật hoạt động và phát triển. 

 

Mọi quá tŕnh tiêu hóa, trao đổi chất xảy ra bên trong cơ thể động vật đều liên hệ đến thay đổi năng lượng. Khả năng cung cấp năng lượng của một loại thức ăn là chức năng rất quan trọng để xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn đó, v́ vậy cung cấp năng lượng là một chức năng quan trọng bậc nhất của thức ăn.

 

Đối với động vật thủy sản quá tŕnh trao đổi năng lượng cũng tương tự như động vật trên cạn, tuy nhiên động vật thủy sản sống dước nước nên không phải tốn chi phí cho quá tŕnh điều ḥa thân nhiệt và khả năng thải trực tiếp NH3 ra môi trường ngoài nên cá ít phải chi phí năng lượng hơn.

 

2.  MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG SINH HỌC:

 

Calorie (cla) số lượng nhiệt năng cần thiết để làm 1 gam nước nóng lên 1oC, tương đương với 4,184 Joul (J).

Joule (J)  đơn vị năng lượng được sử dụng rộng răi trên thế giới, dùng để diễn tả năng lượng hóa học, cơ học và điện tử cũng như khái niệm về nhiệt.

Trong dinh dưỡng học, đơn vị năng lượng thường dùng là calorie g(cal) hay joule (J) hoặc Kcal, KJ.

1 Kcal= 4.19 KJ  hay 1KJ = 0.24 Kcal

1 Kcal = 1000 cal; 1 kJ = 1000 J

 

2.1. Năng lượng thô (Gross ennergy-GE)
 

Năng lượng hóa học trong thức ăn được đo bằng phương pháp trực tiếp khi đốt cháy một lượng thức ăn trong calorie kế, nhiệt lượng sinh ra do sự đốt cháy thức ăn này gọi là năng lượng thô. Năng lượng thô tùy thuộc vào thành phần dinh dưỡng trong thức ăn và có thể được tính dựa vào năng lượng của protein, lipid và carbohydrate. Các thành phần khác như vitamin và khoáng th́ cung cấp một lượng  năng lượng không đáng kể.

1 g protein ̃ 5,65 Kcal

1 g lipid ̃ 9,45 Kcal

1 g carbohydrate ̃ 4,2 Kcal

 

2.2. Năng lượng thức ăn ăn vào : (Intake of food energy – IE)

 

 

Khi cho động vật thuỷ sản ăn, một phần thức ăn không được cá ăn vào mà bị mất đi vào môi trường. Do đó năng lượng thức ăn ăn vào (IE) là năng lượng thô của thức ăn được động vật  thực sự ăn vào dạ dày. Tại đây  một số chất nội sinh như: emzime, tế bào chết, chất nhầy sẽ được thêm vào. Các chất này cùng với một phần thức ăn không được tiêu hóa bị thải ra ngoài (Feace energy- FE).

 

2.3  Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy- DE)

 

 

Là phần năng lượng của thức ăn thực sự được động vật tiêu hóa. Do đó năng lượng tiêu hóa sẽ bằng năng lượng thức ăn ăn vào (IE) khi trừ đi phần năng lượng thải ra qua phân (FE)

 

DE = IE   FE

 

 Phần trăm năng lượng tiêu hóa được tính (DE: IE) được gọi là tỉ lệ tiêu hóa năng lượng (Apparent digectibility –AD)

 

2.4. Năng lượng trao đổi (Metabolizable energy - ME )

 

 

Năng lượng trao đổi là phần năng lượng tiêu hóa trừ đi một phần năng lượng mất đi do sự bài tiết qua nước tiểu và mang (Waste energy – WE). Năng lượng trao đổi chất chiếm khoảng 8% năng lượng thô và thay đổi tùy theo chất lượng của thức ăn. Năng lượng trao đổi một phần sử dụng cho năng lượng duy tŕ (MEm) và một phần sử dụng cho năng lượng sản xuất (MEp). Năng lượng duy tŕ được sử dụng cho duy tŕ trao đổi chất cơ sở, hoạt động, các phản ứng sinh hóa… và kết quả mất nhiệt cho quá tŕnh duy tŕ (Hm). Một phần của (MEp) sử dụng cho quá tŕnh phân giải protein và lipid (Hp). Như vậy, tổng lượng nhiệt mất đi (năng lượng tỏa nhiệt - HE) bao gồm: (i) Năng lượng mất đi do quá tŕnh duy tŕ (Hm); (ii) năng lượng mất đi do quá tŕnh sản xuất (Hp).  

 

 

ME = IE – (FE – WE) 

 

2. 5. Năng lượng sinh trưởng (Retained energy- RE)

 

 

Là phần năng lượng thực sự được tích lũy  trong cơ thể như protein hoặc lipid. Năng lượng sinh trưởng sau cùng được phân chia thành năng lượng sinh trưởng ở dạng protein (Rep)   năng lượng sinh trưởng ở dạng lipid (Ref).

 

3. SỰ BIẾN ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG CƠ THỂ ĐVTS

 

Năng lượng từ thức ăn động vật thủy sản ăn vào sẽ được sử dụng cho nhiều quá tŕnh yêu cầu năng lượng. Sự phân chia năng lượng sử dụng cho từng chức năng phụ thuộc vào năng lượng ăn vào và khả năng tiêu hóa và hiệu quả sử dụng năng lượng của động vật thuỷ sản. 

 

Sự biến đổi năng lượng trong cơ thể cá được Smith (1976) phác họa qua sơ đồ 3.1. Mức độ cho ăn tăng dần từ trái sang phải, từ 0 đến mức ăn tốt đa.  Đường thẳng đứng đứt khúc là giới hạn mức cho ăn duy tŕ.  Phía bên trái của đường này thể hiện năng lượng lấy vào nhỏ hơn  yêu cầu duy tŕ và và trọng lượng của cá bị giảm. Phía bên phải của đường này là mức năng lượng lấy vào cho cá có khả năng sinh trưởng. Xa ra khỏi khu vực sinh trưởng, nghĩa là lượng cho ăn quá mức th́ sinh trưởng của cá sinh trưởng của cũng sẽ cá bị giảm.

 

 

Phản ứng sinh hoá

 

Hoạt động

 

Giảm khối lượng

 

Duy tŕ

 

Trao đổi chất cơ sở

 

Sinh trưởng

 

Nước tiểu và mang

 

Phân

 

 

 

H́nh 3.1: Sự biến đổi năng lượng trong cơ thể ĐVTS

 

@ Các khái niệm về nhu cầu năng lượng của cá

 

-         Nhu cầu năng lượng duy tŕ: là năng lượng cần thiết để cá đạt một cân bằng giữa năng lượng hấp thu và tiêu thụ, trọng lượng các mô và của cơ thể không thay đổi trong khoảng thời gian thí nghiệm. Năng lượng duy tŕ được biểu diễn bằng kcal (kJ)/kg cá trong 24 giờ và ở một nhiệt độ nhất định.

-         Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng: là năng lượng cần thiết để được 1 kg cá tăng trọng. Mức nhu cầu này thay đổi tùy theo thành phần của thức ăn, đặc biệt là tỉ lệ protein và năng lượng.

 

Phương tŕnh cân bằng về năng lượng của động vật thuỷ sản có thể được diễn tả như sau:

IE = RE + HE + WE + FE

 

Nếu xem xét theo tỉ lệ phân trăm phân chia năng lượng th́ có thể diễn giải theo phương tŕnh sau (Tacon, 1990):

 

100 IE = 30 RE + 40 HE + 5 WE + 25 FE

 

Theo Brett và Groves (1979)  quá tŕnh chuyển hóa năng lượng từ thức ăn của cá th́ khác nhau tùy theo tính ăn của cá.

Cá ăn động vật: 100 IE = 29 RE + 44 HE + 7 WE + 20 FE

Cá ăn thực vật : 100 IE = 20 RE + 37 HE + 2 WE + 41 FE

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


H́nh 3.2: Con đường chuyển hóa năng lượng trong cơ thể cá (Smith, 1989).

 

 

Như vậy với động vật thủy sản, 1/3 năng  lượng  mất đi do quá tŕnh bài tiết (trong phân, những phần không tiêu hóa được, nước tiểu và bài tiết qua mang), 1/3 năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể và 1/3 c̣n lại dành cho sự sinh trưởng. Các giá trị này thay đổi tùy thuộc mức độ cho ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn của cá (Smith, 1989). Như vậy, năng lượng trao đổi chất cơ sở càng thấp th́ năng lượng tích lũy cho sinh trưởng càng cao. Đối với năng lượng tỏa nhiệt gồm: trao đổi chất cơ sở (duy tŕ các hoạt động của động vật TS), duy tŕ cho sự vận động, phản ứng tổng hợp hay phân giải, lột xác, … đo đó chi phí năng lượng cho quá tŕnh này khác nhau tùy theo loài. Trong một phạm vi nào đó, để hạn chế mất năng lượng nên đảm bảo điều kiện môi trường thích hợp và hạn chế stress hoặc những hoạt động quá mạnh đối với cá.

 

4. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CỦA ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

 

 

            Cũng như các động vật khác, động vật thủy sản cần năng lượng để duy tŕ hoạt động sống của cơ thể. Năng lượng này dự trữ trong các liên kết hóa học của các chất lấy từ thức ăn và chúng được giải phóng bởi quá tŕnh oxy hóa. Con đường oxy hóa các chất trong thức ăn giải phóng năng lượng ở động vật thủy sản cũng tương tự như động vật trên cạn. Năng lượng sinh ra từ thức ăn sẽ được cơ thể dự trữ lại một phần ở dạng adenosine triphosphate (ATP).

 

Động vật thủy sản  một trong những động vật chuyển hóa năng lượng từ thức ăn để xây dựng cơ thể hiệu quả nhất. Động vật thủy sản sử dụng hiệu quả năng lượng từ thức ăn là do:

 

-         ĐVTS có khả năng thải trực tiếp amonia ra môi trường ngoài (85% tổng số N2 thải ra), nên không phải tốn năng lượng  để chuyển hóa amonia thành ure hay acid uric.

-         Chi phí năng lượng cho thực hiện quá tŕnh tiêu hóa và hấp thu chỉ chiếm 3-5% (ME) của năng lượng trao đổi, trong khi ở động vật  hữu nhũ là 30%.

-         Do ĐVTS sống trong môi trường nước có lực đẩy lớn và độ nhớt nên tôm   ít tiêu hao năng lượng cho sự duy tŕ thăng bằng cho cơ thể và vận động, v́ thế nhu cầu duy tŕ thấp.

-         Động vật thuỷ sản là động vật biến nhiệt  nên không tiêu tốn nhiều năng lượng để duy tŕ thân nhiệt.

-         Năng lượng cho phí cho trao đổi chất cơ sở thấp hơn so với động vật hữu nhũ và chim

 

Nhu cầu năng lượng (thô) trong thức ăn cho tôm sú là khoảng 3100-4000 kcal/kg, cá trơn là 2750-3100 kcal/kg, cá rô phi 2500- 3400 Kcal/kg,  chép: 2700-3100 kcal/kg, nhóm cá biển: 2700-3700 kcal/kg.

 

Bảng 3.1: Nhu cầu năng lượng cho một đơn vị tăng trọng của một số loài cá và động vật khác

Giống loài

Năng lượng

Tỉ lệ P/E

(Kj/mg protein)

 

Cho kg thức ăn

(MJ/kg)

Cho kg tăng trọng

(Mj/kg)

 

Cá hồi

12.4

18.7

28

Cá trơn

14.2

22.7

21.1

12.2

30.8

16.3

Heo

13.7

54.9

11.7

10.4

83.2

9.6

 

5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU NĂNG LƯỢNG:

5.1. Hàm lượng protein trong thức ăn

 

Trên thực tế, rất khó xác định nhu cầu năng lượng thực sự của cá mà người ta dựa vào tỉ lệ năng lượng và protein tối ưu. Tỉ lệ tối ưu này rất quan trọng bởi v́ nếu thức ăn vượt quá nhu cầu năng lượng sẽ giảm sự bắt mồi của; ngược lại, nếu thức ăn thiếu năng lượng th́ protein trước tiên sẽ được dùng để cung cấp năng lượng thỏa măn nhu cầu của cơ thể.

Hầu hết các kết quả nghiên cứu trên cá nheo Mỹ cỡ từ 3-266 g, cho ăn thức ăn nguyên chất và chế biến ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau cho thấy nhu cầu Protein/năng lượng (P/E) thích hợp là 26-30 mg protein/KJ hay 8-9 kcal/g protein (Wilson, 1996). Tỉ lệ P/E của một số loài cá trơn khác cũng tương đương với cá nheo Mỹ, từ 20-30 mg protein/KJ.  Đối với tôm   tỉ lệ P/E  28 mg protein/KJ

 

5.2. Nhiệt độ:

 

Khi nhiệt độ môi trường giảm thấp quá  mức cá phải tăng cường quá tŕnh trao đổi chất để cung cấp năng lượng cho quá tŕnh duy tŕ thân nhiệt. hầu hết cá nước ngọt th́ không phải sử dụng năng lượng cho quá tŕnh duy tŕ này v́ khi nhiệt độ môi trường giảm th́ nhiệt độ cơ thể giảm và quá tŕnh trao đổi chất cũng giảm. Quá tŕnh trao đổi chất giảm làm cho cá có khả năng sống một thời gian dài trong mùa đông. Phần lớn các loài khi nhiệt độ môi trường tăng quá tŕnh trao đổi chất tăng và cá cũng ăn một lượng thức ăn lớn hơn do đó sinh trưởng của cá cũng tăng lên. Tuy nhiên nếu nhiệt độ tăng quá cao cá sẽ giảm ăn và sinh trưởng sẽ chậm lại.

 

 

5.3. Ḍng chảy:

 

  Tốc độ ḍng chảy quá mạnh sẽ làm cho cá phải chi phí một lượng năng lượng rất lớn cho quá tŕnh chống lải ḍng nước. Tuy nhiên nếu ḍng chảy quá yếu sẽ làm cho chất thải khó được giải thoát. Do đó trong nuôi cá bè thường FCR cao hơn trong nuôi cá ao, do cá tốn một năng lượng khá lớn cho quá tŕnh chống lại ḍng chảy.

 

5.4. Mức độ cho ăn:

 

Mức độ cho ăn có ảnh hưởng đến chi phí năng lượng của động vật thuỷ sản. Khi mức độ cho ăn tăng, ngoài trao đổi chất cơ sở các chi phí cho mọi hoạt động khác đều tăng nhanh do đó năng lượng cũng mất đi nhiều. Tuy nhiên nguồn năng lượng dự trữ cũng được tích lũy nhiều hơn, nghĩa là sinh trưởng của động vật thuỷ sản sẽ tăng.

 

5.5. Kích thước cơ thể:

 

Động vật thuỷ sản nhỏ cần nhiều năng lượng hơn cỡ lớn tính trên một đơn vị trọng lượng do  giai đoạn nhỏ là giai đoạn sinh trưởng nhanh. V́ vậy cá nhỏ nên được cho ăn một lượng thức ăn nhiều hơn (%BW) cá lớn. 

 

Một vài yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới việc sử dụng năng lượng của động vật thuỷ sản như: mật độ nuôi, oxy thấp, lắng đọng chất thải….

 

6.  CÁC NGUỒN THỨC ĂN CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG

 

 

            Năng lượng tiêu hóa và năng lượng biến dưỡng thay đổi tùy giống loài và phản ảnh đúng giá trị năng lượng  khả năng sử dụng của loại thức ăn đó. Trong khi đó, giá trị năng lượng  thô chỉ có giá trị tham khảo ban đầu v́ chúng không nói lên được khả năng tiêu hóa năng lượng thức ăn. Tuy nhiên, phương pháp xác định năng lượng tiêu hóa và năng lượng biến dưỡng rất khó do việc kiểm soát năng lượng  bài tiết qua phân, nước tiểu và qua mang rất phức tạp.

 

ĐVTS có thể sử dụng cả 3 nguồn protein, lipid và carbohydrate trong thức ăn làm nguồn năng lượng. Nguồn năng lượng  từ protein đắt tiền nhất, do đó các nguồn năng lượng không phải protein nên cung cấp ở mức tối đa có thể được. Các nghiên cứu cho thấy cá yêu cầu năng lượng từ protein, lipid hơn ở nhóm động vật trên cạn. Điều này có thể là do tôm cá bắt buộc phải cần acid amin và acid béo để cung cấp năng lượng hơn các động vật khác.

            Lipid chứa năng lượng nhiều nhất trên mỗi đơn vị trọng lượng và nguồn năng lượng này được cá sử dụng hiệu quả. Lipid có trong thức ăn c̣n làm tăng mùi vị và độ trơn láng của viên thức ăn. Tuy nhiên, nếu lượng lipid cao sẽ gặp trở ngại trong khâu chế biến và bảo quản thức ăn.

            Khả năng sử dụng carbohydrate làm  năng lượng  khác nhau tùy loài cá (cá ăn động vật có khả năng sử dụng carbohydrate kém hơn so với cá ăn thực vật) và tùy loại carbohydrate. Dạng đường đơn được các loài cá tiêu hóa dễ dàng, nhưng các dạng phức hợp như cellulose, lignin th́ chỉ được tiêu hóa do vi khuẩn. Năng lượng trao đổi carbohydrat của cá đối với cellulose là 0, 3,8 kcal/g cho nhóm đường được tiêu hóa. Đối với tinh bột thô là 1.2-2 kcal/g, nếu được hồ hóa sẽ tăng lên 3.2 kcal/g. Carbohydrate là nguồn năng lượng  rẻ tiền nhất nên sử dụng trong thức ăn ở mức tối đa có thể để giảm giá thành thức ăn. Tuy nhiên lượng dùng thích hợp là bao nhiêu đối với từng loài th́ vẫn c̣n được nghiên cứu.

 

Bảng 3.2: Năng lượng tiêu hoá và trao đổi (Kcalo/g) một số loài cá với các loại dưỡng chất

Nguồn

 

Năng lượng thô

(GE)

Năng lượng tiêu hóa (DE)

Năng lượng trao đổi (ME)

 

 

Cá hồi

Cá nheo

Cá chép

Cá hồi

Cá nheo

Cá chép

 

 

 

 

 

 

 

 

Protein

5.65

4.5

4.1

4.1

3.4

3.5

3.5

Lipid

9.45

 

 

 

 

 

 

    Unsaturated

²

8.5

8.5

8.5

8.5

8.5

8.5

    Saturated

²

7.5

8.1

8.1

7.5

8.1

8.1

    Phospholipid

²

- -

- -

7.2

- -

- -

7.2

Carbohydrate

4.1

 

 

 

 

 

 

 Tinh bột thô

²

1.6

2.5

2.5

1.6

2.5

2.5

 Gelatinized     Starch

²

2.3

3.0

2.9

2.3

3.0

2.9

Dextrin

²

3.2

- -

3.3

3.2

- -

3.3

²

0

0

0

0

0

0

 

            Trên thế giới, nguồn carbohydrate thường dùng là bột ngũ cốc, chủ yếu là các phụ phẩm của các nhà máy xay xát lúa ḿ. Ở dạng thô, các nguyên liệu này có giá trị năng lượng  rất thấp đối với cá, do đó, người ta chế biến thành các dạng tinh bột để nâng cao giá trị năng lượng. Ở nước ta, nguồn carbohydrate dùng trong các nhà máy chế biến thức ăn là cám gạo, tấm, bột bắp, bột ḿ...Giá trị năng lượng nguồn carbohydrat sẽ tăng lên nếu quá tŕnh chế biến thức ăn được hồ hóa tốt.

 
TOPPREVIOUSINDEXNEXTHOME