1.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PH̉NG THÍ NGHIỆM
2. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ TIÊU HOÁ
2.2. Phương
pháp xác định khả năng tiêu hóa thức ăn
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐỘ TIÊU HÓA
3.1. Thành phần
và tính chất của thức ăn
3.6. Lượng
thức ăn và tần số cho ăn
4.3.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU DINH DƯỠNG ĐVTS
5.3.
Sự tiêu thụ thức ăn hàng ngày
1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PH̉NG THÍ NGHIỆM |
Phương pháp phân tích trong
pḥng thí nghiệm có thể xác được thành phần
và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn,
xác định được nhiệt năng của các
thành phần hữu cơ.
Phương pháp phân tích trong
pḥng thí nghiệm có nhiều ưu điểm đồng
thời cũng tồn tại nhiều nhược điểm
cơ bản như sau:
*
Ưu điểm:
-
Cho
kết quả nhanh chóng, có thể áp dụng rộng răi.
- Kết quả chính xác về thành phần và hàm
lượng dinh dưỡng, giúp ta thấy sự giống
và khác nhau giữa thức ăn và cơ thể động
vật, đồng thời có thể phân loại được
thức ăn và sơ bộ biết được
thức ăn có tốt hay xấu.
*
Nhược
điểm:
- Chưa phản ánh được
giá trị thực tế của các chất dinh
dưỡng trong thức ăn, chỉ cho thấy số
lượng mà không thấy chất lượng.
- Chưa thấy được
ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng đó
đối với tôm cá.
2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐỘ TIÊU HOÁ
2.1. Độ tiêu hoá thức ăn |
Thức
ăn khi được động vật thủy sản
ăn vào , một phần sẽ được
động vật thủy sản hấp thu, phần không
được tiêu hóa hoặc hấp thu dễ bị
thải ra ngoài. Độ tiêu
hoá thức ăn là khả năng tiêu hoá và hấp thụ
loại thức ăn đó. Độ tiêu hóa có ư nghĩa
rất lớn trong việc đánh giá giá trị dinh
dưỡng của thức ăn. Protein, lipid va carbohydrat
của thức ăn phải được thủy phân
trước khi tôm cá sử dụng. Quá tŕnh tiêu hóa protein,
lipid và carbohydrat sẽ cung cấp acid amin, acid béo và glucose và
cung cấp năng lượng cho quá tŕnh trao đổi
chất. Một chất dinh
dưỡng nếu không được tiêu hóa sẽ không được
hấp thu vào cơ thể để tiến hành các
phản ứng dinh dưỡng. Trước khi xây dựng
công thức thức ăn cho tôm cá, cần phải xác
định độ tiêu hóa tôm cá đối với từng loại nguyên liệu làm
thức ăn. Tỷ lệ tiêu hóa của một chất
dinh dưỡng nào đó trong thức ăn là tỷ lệ
giữa phần tiêu hóa được của chất dinh
dưỡng đó so với những phần ăn vào.
Hệ số tiêu hóa tạm (Apparent digestibility coefficient) được tính bằng
công thức
Trong đó:
·
I (intake): lượng thức ăn lấy
vào (tính theo trọng lượng khô hay hàm lượng
dưỡng chất)
·
F
( Faeces): lượng phân thải ra (tính theo trọng
lượng khô hay hàm lượng dưỡng chất)
Tuy nhiên trong nguồn phân thải ra ngoài
lượng thức ăn không tiêu hóa hoặc hấp thu,
c̣n các phần khác do cơ thể thải ra. Do đó
để tính chính xác hơn
các nhà dinh dưỡng học đưa ra hệ số tiêu
hoá thực TDC (True digestibility coefficient) trong đó các
phần của phân có nguồn gốc do cơ thể
thải bỏ được tính trừ ra khỏi
phần phân.
I- ( F –F’) TDC =
I
Trong đó:
F’: các phần khác do cơ thể thải ra
Trong thực tế
rất khó để đo hệ tiêu hoá thực v́
lượng tế bào thành ruột mất đi và theo phân
nên rất khó xác định, nên khi đề cập
đến độ tiêu hoá người ta chỉ nói
đến độ tiêu hoá tạm thời ADC. Độ
tiêu hoá có thể được xác định bằng các
hệ số tiêu hoá vật chất khô, proteins, lipids,
năng lượng hay các thành phần khác có trong thức
ăn.
Ư
nghĩa tương đối của tỷ lệ tiêu hoá:
nếu cho rằng toàn bộ thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn không được thải theo phân là đă
được tiêu hóa, hấp thu th́ sẽ gặp phải
vấn đề là: trong phân ngoài phần thức ăn
không tiêu hóa được c̣n có những chất bài
thải vào ruột không tái hấp thu được và xác
của tế bào biểu mô ruột bị tróc ra, sẽ đi
theo phân làm tăng lượng đạm trong phân (thức ăn
không có đạm nhưng phân vẫn có đạm). Do đó
tỷ lệ tiêu hóa đạm t́m được
thường thấp hơn thực tế. Mặt khác, vi
khuẩn lại phân giải một phần bột đường
, xơ thành những chất khí như: CO2, CH4
thải ra ngoài. Do đó tỷ lệ tiêu hóa nhóm Glucid t́m được
thường cao hơn thực tế.
Ví
dụ: Cho con vật ăn
mỗi ngày 1.2 g , trong đó có chứa 1 g vật chất khô
và trong ngày đó nó thải ra 0.2g vật chất khô (trong
phân). Th́ tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô của
thức ăn này là: 80%
2.2. Phương
pháp xác định khả năng tiêu hóa thức ăn
Động vật thủy
sản sống trong môi trường nước nên cả
thức ăn và phân đều thải vào môi trường
nước, do đó để tách được phần
phân và phần thức ăn dư thừa để xác
định độ tiêu hóa thức ăn của
động vật thủy sản cần phải có
phương pháp khác so với động vật trên
cạn.
Phương pháp đo
độ tiêu hoá gián tiếp thông qua việc sử dụng
chất đánh dấu
trộn vào thức ăn
được sử dụng phổ biến.
Đặc điểm của chất đánh dấu là: (1)
có tốc độ di chuyển giống như
dưỡng chất , (2) không được tiêu hóa và tan
trong nước, (3) không ảnh hưởng đến
độ tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất.
Chất đánh dấu không được tiêu hoá và hấp
thụ nên tỉ lệ nồng độ chất đánh
dấu trong phân và trong thức ăn chính là độ tiêu
hoá thức ăn. Một số chất đánh dấu
được sử dụng trong nghiên cứu như: Cr2O3,
HROM, HRA, Cs137, Cr51,
trong đó Cromic Oxide (Cr2O3)
được dùng phổ biến nhất với tỉ
lệ trộn vào thức ăn 0.5- 1%.
Để xác định
độ tiêu hoá của một dưỡng chất như
protein, lipid hay năng lượng trong thức ăn,
hệ số tiêu hoá các dưỡng chất được
tính theo công thức sau:
Trong
đó:
%A: % chất đánh dấu có
trong thức ăn(tính theo trọng lượng khô)
% B: % chất đánh dấu có
trong phân(tính theo trọng lượng khô)
% A’: % chất dinh dưỡng có
trong thức ăn (tính theo trọng lượng khô)
% B’: % chất dinh dưỡng có
trong phân (tính theo trọng lượng khô)
Để đánh giá
độ tiêu hóa của một loại nguyên liệu, sử dụng một công
thức thức ăn đối chứng (R) và một loại
thức ăn phối hợp giữa thức ăn R và
nguyên liệu theo một
tỉ lệ nhất định (T)
Bảng 2.1 : Thức ăn
đối chứng và thức ăn phối chế xác
định độ tiêu hóa nguyên liệu
|
Thức
ăn đối chứng
(R) |
Thức
ăn xác định
độ tiêu hóa nguyên
liệu (T) |
Thức
ăn đối chứng R |
100 |
70 |
Nguyên
liệu |
0 |
30 |
Độ
tiêu hóa nguyên liệu được tính theo công thức
DC nguyên
liệu = (DCR – 0.7 x DCT)/0.3
Trong
đó :
DCR: % tiêu hóa thức ăn
đối chứng R
DCT:
% tiêu hóa thức ăn xác định độ tiêu hóa
nguyên liệu (T)
* Các
phương pháp thu phân trong nghiên cứu xác định
độ tiêu hóa:
@ Phương pháp thu trực
tiếp từ ống tiêu hóa: Vuốt nhẹ phần phân từ ruột
của cá (Nose, 1960), dùng ống hút phân hoặc cắt
phần ruột cuối để thu phân (Windell (1978). Các
phương pháp trên có những nhược điểm
như lẫn phần thức ăn chưa được
hấp thu, lẫn dịch
tiêu hóa, nước tiểu, cá chết hoặc bị
sốc, lượng phân thu được ít dẫn
đến sai số lớn khi tính toán độ tiêu hóa
thức ăn.
@
Phương pháp thu trong hệ thống nuôi : Để có thể xác
định chính xác hơn độ tiêu hóa thức ăn và
hạn chế các nhược điểm của
phương pháp thu trực tiếp từ ống tiêu hóa,
các nhà nghiên cứu áp dụng phương pháp thu phân
bằng cách nuôi cá trong môi trường nước. Có hai
phương pháp thu là phương pháp thu phân tự lắng
và phương pháp thu phân liên tục (Guillaume và ctv, 1999).
Bảng
2.2 : Độ tiêu hóa thức ăn của cá chẽm khi
sử dụng các phương pháp thu phân khác nhau (Spyridaskis,
1989)
Hệ số tiêu hóa (ADC) |
Phương pháp thu phân |
||||
Vuốt bụng |
Giải phẩu ống tiêu hóa |
Hút phân |
Siphon phân cá |
Phương pháp lọc |
|
ADC protein (%) ADC lipid (%) |
82,5 ± 1.4 94,1 ± 0.8 |
84,4 ± 0.8 95,0 ± 0.4 |
86,6 ± 0.3 96,3 ± 0.4 |
90,6 ± 0.3 97,3 ± 0.2 |
94,2 ± 0.1 97,1 ± 0.3 |
H́nh 2.1. Một số hệ
thống thu phân
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐỘ TIÊU HÓA:
Các yếu tố ảnh
hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn
chủ yếu là: Tính chất của thức ăn,
giống loài, môi trường và phương thức cho
ăn.
3.1 Thành
phần và tính chất của thức ăn: |
Thức ăn có nguồn gốc thực vật
thường có độ tiêu hoá thấp hơn thức
ăn có nguồn gốc động vật.
@ Đối với
protein :
Khi protein có nhiều th́ tỷ lệ tiêu hóa của nó tăng,
đồng thời làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các thành
phần hữu cơ khác. điều này được lư
giải bằng việc protein đă làm tăng hoạt động
của các tuyến tiêu hóa, làm tăng men Tripsin và men Lipaza,
làm tăng sự sinh trưởng và phát triển của vi
sinh vật nhờ đó làm tăng phân giải các chất
hữu cơ.
Tuy nhiên, nếu qúa nhiều
protein trong khẩu phần th́ sẽ có một số không được
dịch dạ dày tác động, xuống ruột sẽ
rất khó được dịch ruột tác động và
tích lại, được vi khuẩn lên men thối
rữa, kích thích màng ruột, làm cho nhiều chất dinh
dưỡng bị thải ra ngoài. Như vậy tỷ
lệ tiêu hóa protein và các chất hữu cơ khác bị
giảm.
Nguồn cung cấp protein có
ảnh hưởng rất lớn đến độ
tiêu hóa protein của tôm cá. Cá
rô phi, mức năng lượng tiêu hóa bột cá là
4.04 kcal/g, bột đậu nành là 3.34 kcal/g, trong khi bột
thịt xương chỉ là 2.49 kcal/g.
@ Đối với
chất bột đường: Khả năng tiêu hóa
chất bột đường của động vật
thủy sản không cao. Do đó nếu phối chế hàm
lượng chất bột đường cao trong
thức ăn th́ khả năng tiêu hóa sẽ giảm,
đặc biệt là sự tiêu hóa protein. Sự tiêu hóa
protein trong cá trơn giảm
khi hàm lượng carbohydrat tăng. Ngoài ra nguồn nguyên liệu cung cấp chất
bột đường cũng ảnh hưởng đến
quá tŕnh tiêu hóa và hấp thu.
@
Đối với lipid: Nếu quá nhiều lipid
sẽ không được nhũ hóa hết, rối
loạn tiêu hoá khi đó chất dinh dưỡng bị
tống ra ngoài. khả năng tiêu hóa các nguồn lipid
cũng khác nhau. Lipid từ bột cá có thể
được cá tiêu hóa 97% nhưng từ bột thịt xương
chỉ là 73%.
@ Chất xơ là thành phần khó tiêu, nó tham gia
tạo nên vách tế bào thực vật bao bọc chất
hữu cơ, ngăn cản tác động của dịch
tiêu hóa đối với các chất hữu cơ bên trong
tế bào, nên làm giảm độ tiêu hóa thức ăn. Khi
hàm lượng xơ trong thức ăn cao dẫn tới
thức ăn di chuyển nhanh trong ống tiêu hóa làm cho các
chất này không kịp tiêu hóa.
@ Dạng thức ăn và
phương thức cho ăn: Độ tiêu hoá thức ăn tăng cao khi xay
nhuyễn thức ăn v́ kích
cỡ thức ăn càng nhỏ men tiêu hoá càng dễ thấm
vào từng phân tử thức ăn. Nấu chín thức
ăn hay hồ hoá tinh bột
trong quá tŕnh ép đùn viên thức ăn có tác dụng
tăng độ tiêu hoá protein và carbohydrate. Năng
lượng tiêu hóa bột bắp chưa nấu chín
của cá rophi là 2.46kcal/g, nếu được gia
nhiệt năng lượng tiêu hóa tăng lên 3.02 kcal/g
Một
số tính chất vật lư của thức ăn cũng
ảnh hưởng lên độ tiêu hóa thức ăn
của tôm cá như mùi vị, độ cứng, kích
thước và h́nh dạng. Độ tiêu hóa thức ăn
giảm kích thước của viện thức ăn
tăng.
3.2 Giống loài: |
Khả năng tiêu hóa thức
ăn phụ thuộc vào đặc điểm của
từng loài. Đối với những loài cá ăn
động vật, nhóm men tiêu hóa protein sẽ hoạt
động mạnh hơn ở nhóm cá ăn thực
vật, ngược lại nhóm cá ăn thực vậy nhóm
men tiêu hóa carbohydrat sẽ hoạt động mạnh ở
nhóm cá ăn động vật. Thêm vào đó cấu trúc
của ống tiêu hóa giữa hai nhóm này cũng khác nhau. Nhóm
cá ăn thực vật có cấu trúc ống tiêu hóa dài
hơn nên thời gian đủ thời gian cho enzime tiêu hóa
carbohydart và hoạt động của vi khuẩn, giúp cho
sự tiêu hóa và hấp thu carbohydrat tốt hơn.
Các
kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các
loài tôm cá có khả năng tiêu hóa protein và lipid tốt và
độ tiêu hoá protein và lipid khác nhau không đáng kể
giữa các loài cá. Ngược lại, khả năng tiêu
hoá carbohydates có sự khác biệt rất lớn giữa
nhóm ăn động vật và nhóm
ăn tạp hay ăn thực vật. Tôm càng xanh có
khả năng tiêu hóa carbohydrat (bột ḿ hay cám gạo)
hơn so với các loài giáp xác biển. Năng lượng
tiêu hóa bột bắp của cá rô phi là 3.02 Kcal/g, trong khi
ở cá trơn chỉ là 2.53 kcal/g.
Bảng
2.2 : Khả năng tiêu hóa (%) một số nguồn nguyên
liệu của giáp xác
Nguồn nguyện liệu |
Loài |
Tiêu hóa chất khô (ADMD) |
Tiêu hóa protein (ACPD) |
Năng lượng tiêu hóa
(ADE) |
Cám
gạo |
Tôm sú Thẻ
chân trắng He
Nhật bản |
89 40 |
48 76 43 |
- - 84 |
Bột
đầu tôm |
Càng xanh Thẻ
chân trắng |
53 57 |
67 75 |
76 - |
Bột
đậu nành |
Thẻ
chân trắng Tôm sú He
Nhật bản Càng xanh |
56 60 64 76 |
92 90 - 84 |
- - - 72 |
Bột cá |
Thẻ
chân trắng Tôm càng
xanh |
64 60 |
81 87 |
- 69 |
3.3. Giai đoạn
phát triển |
Trong quá tŕnh phát triển
hệ thống men tiêu hóa của tôm cá sẽ dần hoàn
thiện, nhu cầu về dinh dưỡng của các giai
đoạn cũng có sự thay đổi nên có ảnh
hưởng đến sự tiêu hóa thức ăn.
Phần lớn các loài tôm cá khả năng tiêu hóa nguồn
thực ăn thực vật ở giai đoạn
trưởng thành tốt hơn ở giai đoạn
nhỏ.
3.4. Trạng thái
sinh lư : |
Những cá bị stress do
đánh bắt hay nhiễm bệnh có độ tiêu hoá
giảm rất nhiều. Nhịn đói lâu ngày cũng
ảnh hưởng đến sự tiết các enzyme tiêu
hoá nên ảnh hưởng đến độ tiêu hoá.
3.5. Nhiệt độ
môi trường: |
Hoạt tính enzyme tiêu hoá
của động vật biến nhiệt thay đổi
rất lớn khi nhiệt độ môi trường thay
đổi. Khi nhiệt độ nước tăng lên cá
có khuynh hướng tăng sự tiết các enzyme tiêu hóa và
tăng hoạt tính các enzyme này. Đồng thời khi
tăng nhiệt độ cũng dẫn đến
tăng lượng thức ăn cá ăn, quá tŕnh trao
đổi chất và vận tốc thức ăn đi qua
ống tiêu hóa nên ảnh hưởng đến sự tiêu
hóa thức ăn. Ở mỗi loài có một khoảng
nhiệt độ thích hợp cho sự tiêu hóa thức
ăn. Ở cá trơn, độ tiêu hóa thức ăn là 94%
ở nhiệt độ 28oC nhưng độ tiêu
hóa sẽ giảm xuống c̣n 70%
khi nhiệt độ giảm xuống 23 oC.
Độ tiêu hóa của tôm sú giảm nhanh khi nhiệt
độ tăng từ 30oC lên 35oC.
3.6. Lượng
thức ăn và tần số cho ăn: |
Lượng
thức ăn và tần số cho ăn có ảnh
hưởng lớn đến độ tiêu hóa thức
ăn. Khi khối lượng thức ăn càng lớn th́
tốc độ tiêu hóa càng chậm và thức ăn
cũng không được sử dụng một cách
triệt để. Khối lượng
thức ăn không những làm chậm tốc độ
tiêu hoá mà c̣n làm giảm sự hấp thu chất dinh dưỡng.
Khi khối lượng thức ăn càng lớn, men tiêu hoá khó ngấm vào bên trong và
mức độ ngấm không đều dẫn
đến quá tŕnh tiêu hoá chậm lại, ảnh
hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn.
Tần
số cho ăn: độ tiêu hóa
thức ăn tăng khi số lần cho ăn
tăng, v́ với cùng một lượng thức ăn
trong ngày nếu chia làm nhiều lần cho ăn th́ mổi
lần cho ăn với một lượng thức ăn
ít, men tiêu hóa sẽ hoạt động tốt, dẫn
đến khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn
tốt hơn.
4.1. Hệ
thống thí nghiệm: |
-
Điều
kiện môi trường phải được khống
chế thích hợp với sinh trưởng b́nh
thường của đối tượng thí nghiệm.
-
Nên
bố trí thí nghiệm trong hệ thống lọc tuần
hoàn hoặc chảy tràn.
-
Thể
tích bể ương phải đủ lớn cho cá sinh
trưởng b́nh thường đến khi kết thúc thí
nghiệm (thường tăng trưởng 500-1000%)
-
Duy
tŕ ánh sáng 12h/ngày.
H́nh 2.2: Hệ thống thí nghiệm
4.2 Tôm cá thí nghiệm |
-
Nên
thí nghiệm từ giống nhân tạo
-
Tôm
cá đồng cở, không bệnh và không sây xát.
-
Trước
khi bố trí thí nghiệm, cá phải được
ương trong điều kiện giống như thí
nghiệm khoảng 1 – 2 tuần.
-
Tỉ
lệ đực cái là 1:1 (nếu phân biệt
được)
4.3.
Phương pháp bố trí thí nghiệm: |
-
Thí
nghiệm trên cùng hệ thống.
-
Các
nghiệm thức bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lập
lại ít nhất 3 lần.
-
Tôm
cá trước khi bố trí thí nghiệm phải cân đo
chiều dài và khối lượng.
-
Các
chế độ chăm sóc phải giống nhau.
-
Lượng
và nhịp cho ăn phải thích hợp với đối
tượng nghiên cứu. Nên cho ăn giống nhau về
khẩu phần, hoặc theo nhu cầu.
-
Định
kỳ 1 tuần hoặc 10 ngày ghi nhận các chỉ tiêu
cần đánh giá
-
Điều
chỉnh lượng thức ăn sau mỗi lần thu
mẫu.
-
Thời
gian thí nghiệm khoảng 8-10 tuần
5. MỘT
SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU DINH DƯỠNG
ĐVTS.
5.1. Tỷ lệ sống: |
được tính bằng
công thức
5.2. Sinh trưởng: |
trong khoảng thời
gian nuôi nhất định, sinh trưởng của đối
tượng nuôi cho ăn các
loại thức ăn thí nghiệm khác nhau được
tính toán và so sánh.
* Tăng trọng:
W=Wt
- Wo
* Tỷ lệ tăng
trọng (%):
* Tốc độ
tăng trọng theo ngày (g/ngày):
* Tốc độ
tăng trưởng đặc biệt (%/ngày):
5.3. Sự tiêu thụ thức ăn hàng ngày: |
chỉ tiêu này dùng để
so sánh mức độ sử dụng thức ăn trên
ngày
Trong đó:
Wo:
trung b́nh khối lượng ban đầu
Wt:
trung b́nh khối lượng cuối
@ Hệ số thức ăn: lượng thức ăn
(tính theo khối lượng khô) cần dùng để tăng
một đơn vị khối lượng vật nuôi
* Hệ số tiêu tốn thức
ăn: là lượng thức ăn sử dụng
để tăng một đơn vị khối
lượng. Hệ số này được tính trong
thực tế sản xuất
* Hệ số chuyển hóa thức
ăn là lượng thức ăn động vật
thực sự ăn vào để tăng một đơn
vị thể trọng. Hệ số này thường
được tính trong các thí nghiệm.
-
Thức
ăn sử dụng được tính bằng khối
lượng khô
-
Động
vật nuôi tính bằng khối lượng tươi
Ví
dụ: Sau khi cá ăn 1.5 kg một loại thức ăn nào
đó th́ khối lượng tăng được 1kg, th́
hệ số thức ăn (thường kư hiệu là FCR)
bằng 1.5.
Hệ
số thức ăn thay đổi theo loài cá, giai đọan
phát triển cơ thể , điều kiện môi
trường sống, loại thức ăn, phương
thức cho ăn...
5.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn: |
được định nghĩa như tăng trọng của đối
tượng nuôi trên đơn vị thức ăn sử
dụng.
·
Đối
với nghiên cứu cá bố mẹ cần đánh giá các
chỉ số như: hệ số thành thục, tỉ
lệ thành thục, thời gian tái phát dục, sức sinh
sản tương đối, sức sinh sản tuyệt
đối, tỉ lệ nở, chất lượng
ấu trùng…
·
Đối
với ấu trùng giáp xác: thời gian biến thái, tỉ
lệ biến thái, mức độ phân đàn…
·
Đối
với giai đoạn nuôi thịt có thể đánh giá thành
phần sinh hóa, màu, mùi của sản phẩm nuôi.