PREVIOUSINDEXNEXTHOME
 

 

CHƯƠNG II

 

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ

DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN

 

1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PH̉NG THÍ NGHIỆM

2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ TIÊU HOÁ

2.1.  Độ tiêu hoá thức ăn

2.2. Phương pháp xác định khả năng tiêu hóa thức ăn

3.  CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIÊU HÓA

3.1. Thành phần và tính chất của thức ăn

3.2. Giống loài

3.3. Giai đoạn phát triển

3.4. Trạng thái sinh lư

3.5. Nhiệt độ môi trường

3.6. Lượng thức ăn và tần số cho ăn

4. PHƯƠNG PHÁP NUÔI DƯỠNG

4.1. Hệ thống thí nghiệm

4.2.  Tôm cá thí nghiệm

4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm

5.  MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU DINH DƯỠNG ĐVTS

5.1. Tỷ lệ sống

5.2. Sinh trưởng

5.3. Sự tiêu thụ thức ăn hàng ngày

5.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn

 

1.      PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PH̉NG THÍ NGHIỆM

 

          Phương pháp phân tích trong pḥng thí nghiệm có thể xác được thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn, xác định được nhiệt năng của các thành phần hữu cơ.

          Phương pháp phân tích trong pḥng thí nghiệm có nhiều ưu điểm đồng thời cũng tồn tại nhiều nhược điểm cơ bản như sau:

*          Ưu điểm:

-           Cho kết quả nhanh chóng, có thể áp dụng rộng răi.

-       Kết quả chính xác về thành phần và hàm lượng dinh dưỡng, giúp ta thấy sự giống và khác nhau giữa thức ăn và cơ thể động vật, đồng thời có thể phân loại được thức ăn và sơ bộ biết được thức ăn có tốt hay xấu.

*          Nhược điểm:

-  Chưa phản ánh được giá trị thực tế của các chất dinh dưỡng trong thức ăn, chỉ cho thấy số lượng mà không thấy chất lượng.

-  Chưa thấy được ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng đó đối với tôm cá.

 

2.      PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ TIÊU HOÁ

2.1.  Độ tiêu hoá thức ăn

 

          Thức ăn khi được động vật thủy sản ăn vào , một phần sẽ được động vật thủy sản hấp thu, phần không được tiêu hóa hoặc hấp thu dễ bị thải ra ngoài.  Độ tiêu hoá thức ăn là khả năng tiêu hoá và hấp thụ loại thức ăn đó. Độ tiêu hóa có ư nghĩa rất lớn trong việc đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Protein, lipid va carbohydrat của thức ăn phải được thủy phân trước khi tôm cá sử dụng. Quá tŕnh tiêu hóa protein, lipid và carbohydrat sẽ cung cấp acid amin, acid béo và glucose và cung cấp năng lượng cho quá tŕnh trao đổi chất.  Một chất dinh dưỡng nếu không được tiêu hóa sẽ không được hấp thu vào cơ thể để tiến hành các phản ứng dinh dưỡng. Trước khi xây dựng công thức thức ăn cho tôm cá, cần phải xác định độ tiêu hóa tôm cá đối với  từng loại nguyên liệu làm thức ăn. Tỷ lệ tiêu hóa của một chất dinh dưỡng nào đó trong thức ăn là tỷ lệ giữa phần tiêu hóa được của chất dinh dưỡng đó so với những phần ăn vào.

 

 

 

 

 

       Hệ số tiêu hóa tạm (Apparent  digestibility coefficient) được tính bằng công thức

 

 

 


Trong đó:                 

·        I (intake): lượng thức ăn lấy vào (tính theo trọng lượng khô hay hàm lượng dưỡng chất)

·        F ( Faeces): lượng phân thải ra (tính theo trọng lượng khô hay hàm lượng dưỡng chất)

  Tuy nhiên trong nguồn phân thải ra ngoài lượng thức ăn không tiêu hóa hoặc hấp thu, c̣n các phần khác do cơ thể thải ra. Do đó để  tính chính xác hơn các nhà dinh dưỡng học đưa ra hệ số tiêu hoá thực TDC (True digestibility coefficient) trong đó các phần của phân có nguồn gốc do cơ thể thải bỏ được tính trừ ra khỏi phần phân. 

 

                 I- ( F –F’)

TDC =

                        I

 

 

 


Trong đó:

                     F’: các phần khác do cơ thể thải ra

Trong thực tế rất khó để đo hệ tiêu hoá thực v́ lượng tế bào thành ruột mất đi và theo phân nên rất khó xác định, nên khi đề cập đến độ tiêu hoá người ta chỉ nói đến độ tiêu hoá tạm thời ADC. Độ tiêu hoá có thể được xác định bằng các hệ số tiêu hoá vật chất khô, proteins, lipids, năng lượng hay các thành phần khác có trong thức ăn.  

            Ư nghĩa tương đối của tỷ lệ tiêu hoá: nếu cho rằng toàn bộ thành phần dinh dưỡng trong thức ăn không được thải theo phân là đă được tiêu hóa, hấp thu th́ sẽ gặp phải vấn đề là: trong phân ngoài phần thức ăn không tiêu hóa được c̣n có những chất bài thải vào ruột không tái hấp thu được và xác của tế bào biểu mô ruột bị tróc ra, sẽ đi theo phân làm tăng lượng đạm trong phân (thức ăn không có đạm nhưng phân vẫn có đạm). Do đó tỷ lệ tiêu hóa đạm t́m được thường thấp hơn thực tế. Mặt khác, vi khuẩn lại phân giải một phần bột đường , xơ thành những chất khí như: CO2, CH4 thải ra ngoài. Do đó tỷ lệ tiêu hóa nhóm Glucid t́m được thường cao hơn thực tế.

 

 

 

 
          Ví dụ:  Cho con vật ăn mỗi ngày 1.2 g , trong đó có chứa 1 g vật chất khô và trong ngày đó nó thải ra 0.2g vật chất khô (trong phân). Th́ tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô của thức ăn này là: 80%

                                       

                                                                                                                                     

2.2. Phương pháp xác định khả năng tiêu hóa thức ăn                                                                                     TOP

          Động vật thủy sản sống trong môi trường nước nên cả thức ăn và phân đều thải vào môi trường nước, do đó để tách được phần phân và phần thức ăn dư thừa để xác định độ tiêu hóa thức ăn của động vật thủy sản cần phải có phương pháp khác so với động vật trên cạn.

          Phương pháp đo độ tiêu hoá gián tiếp thông qua việc sử dụng chất  đánh dấu trộn vào thức ăn  được sử dụng phổ biến. Đặc điểm của chất đánh dấu là: (1) có tốc độ di chuyển giống như dưỡng chất , (2) không được tiêu hóa và tan trong nước, (3) không ảnh hưởng đến độ tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất. Chất đánh dấu không được tiêu hoá và hấp thụ nên tỉ lệ nồng độ chất đánh dấu trong phân và trong thức ăn chính là độ tiêu hoá thức ăn. Một số chất đánh dấu được sử dụng trong nghiên cứu như: Cr2O3, HROM, HRA, Cs137, Cr51,  trong đó Cromic Oxide (Cr2O3) được dùng phổ biến nhất với tỉ lệ trộn vào thức ăn 0.5- 1%.


 


          Để xác định độ tiêu hoá của một dưỡng chất như protein, lipid hay năng lượng trong thức ăn, hệ số tiêu hoá các dưỡng chất được tính theo công thức sau:

 

 

 


         

 

Trong đó:

   %A: % chất đánh dấu có trong thức ăn(tính theo trọng lượng khô)

   % B: % chất đánh dấu có trong phân(tính theo trọng lượng khô)

   % A’: % chất dinh dưỡng có trong thức ăn (tính theo trọng lượng khô)

   % B’: % chất dinh dưỡng có trong phân (tính theo trọng lượng khô)

 

          Để đánh giá độ tiêu hóa của một loại nguyên liệu,  sử dụng một công thức thức ăn đối chứng (R) và một loại thức ăn phối hợp giữa thức ăn R và nguyên liệu  theo một tỉ lệ nhất định (T)

Bảng 2.1 : Thức ăn đối chứng và thức ăn phối chế xác định độ tiêu hóa nguyên liệu

 

Thức ăn  đối chứng (R)

 

Thức ăn xác định  độ tiêu hóa  nguyên liệu (T)

Thức ăn đối chứng R

100

70

Nguyên liệu

0

30

 

Độ tiêu hóa nguyên liệu được tính theo công thức

 

                              DC nguyên liệu = (DCR – 0.7 x DCT)/0.3

 

Trong đó :     

          DCR: % tiêu hóa thức ăn đối chứng R

          DCT:  % tiêu hóa thức ăn xác định độ tiêu hóa nguyên liệu (T)

 

* Các phương pháp thu phân trong nghiên cứu xác định độ tiêu hóa:

 

@   Phương pháp thu trực tiếp từ ống tiêu hóa: Vuốt nhẹ phần phân từ  ruột  của cá (Nose, 1960), dùng ống hút phân hoặc cắt phần ruột cuối để thu phân (Windell (1978). Các phương pháp trên có những nhược điểm như lẫn phần thức ăn chưa được hấp thu, lẫn dịch  tiêu hóa, nước tiểu, cá chết hoặc bị sốc, lượng phân thu được ít dẫn đến sai số lớn khi tính toán độ tiêu hóa thức ăn.

 

@ Phương pháp thu trong hệ thống nuôi : Để có thể xác định chính xác hơn độ tiêu hóa thức ăn và hạn chế các nhược điểm của phương pháp thu trực tiếp từ ống tiêu hóa, các nhà nghiên cứu áp dụng phương pháp thu phân bằng cách nuôi cá trong môi trường nước. Có hai phương pháp thu là phương pháp thu phân tự lắng và phương pháp thu phân liên tục (Guillaume và ctv, 1999).

 

Bảng 2.2 : Độ tiêu hóa thức ăn của cá chẽm khi sử dụng các phương pháp thu phân khác nhau (Spyridaskis, 1989)

Hệ số tiêu hóa    (ADC)

Phương pháp thu phân

Vuốt bụng

Giải phẩu

ống tiêu hóa

Hút phân

Siphon phân cá

Phương pháp lọc

ADC protein (%)

ADC lipid (%)

82,5 ± 1.4

94,1 ± 0.8

84,4 ± 0.8

95,0 ± 0.4

86,6 ± 0.3

96,3 ± 0.4

90,6 ± 0.3

97,3 ± 0.2

94,2 ± 0.1

97,1 ± 0.3

 

     

 

 

H́nh 2.1. Một số hệ thống thu phân

 

3.  CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIÊU HÓA:

          Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn chủ yếu là: Tính chất của thức ăn, giống loài, môi trường và phương thức cho ăn.

 

3.1 Thành phần và tính chất của thức ăn:

 

           Thức ăn có nguồn gốc thực vật thường có độ tiêu hoá thấp hơn thức ăn có nguồn gốc động vật.

 

@ Đối với protein : Khi protein có nhiều th́ tỷ lệ tiêu hóa của nó tăng, đồng thời làm tăng tỷ lệ tiêu hóa các thành phần hữu cơ khác. điều này được lư giải bằng việc protein đă làm tăng hoạt động của các tuyến tiêu hóa, làm tăng men Tripsin và men Lipaza, làm tăng sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật nhờ đó làm tăng phân giải các chất hữu cơ.

          Tuy nhiên, nếu qúa nhiều protein trong khẩu phần th́ sẽ có một số không được dịch dạ dày tác động, xuống ruột sẽ rất khó được dịch ruột tác động và tích lại, được vi khuẩn lên men thối rữa, kích thích màng ruột, làm cho nhiều chất dinh dưỡng bị thải ra ngoài. Như vậy tỷ lệ tiêu hóa protein và các chất hữu cơ khác bị giảm.

          Nguồn cung cấp protein có ảnh hưởng rất lớn đến độ tiêu hóa protein của tôm cá. Cá  rô phi, mức năng lượng tiêu hóa bột cá là 4.04 kcal/g, bột đậu nành là 3.34 kcal/g, trong khi bột thịt xương chỉ là 2.49 kcal/g. 

 

@ Đối với chất bột đường: Khả năng tiêu hóa chất bột đường của động vật thủy sản không cao. Do đó nếu phối chế hàm lượng chất bột đường cao trong thức ăn th́ khả năng tiêu hóa sẽ giảm, đặc biệt là sự tiêu hóa protein. Sự tiêu hóa protein  trong cá trơn giảm khi hàm lượng carbohydrat tăng.  Ngoài ra nguồn nguyên liệu cung cấp chất bột đường cũng ảnh hưởng đến quá tŕnh tiêu hóa và hấp thu.

 

  @ Đối với lipid: Nếu quá nhiều lipid sẽ không được nhũ hóa hết, rối loạn tiêu hoá khi đó chất dinh dưỡng bị tống ra ngoài. khả năng tiêu hóa các nguồn lipid cũng khác nhau. Lipid từ bột cá có thể được cá tiêu hóa 97% nhưng từ  bột thịt xương chỉ là 73%.

 

 @ Chất xơ  là thành phần khó tiêu, nó tham gia tạo nên vách tế bào thực vật bao bọc chất hữu cơ, ngăn cản tác động của dịch tiêu hóa đối với các chất hữu cơ bên trong tế bào, nên làm giảm độ tiêu hóa thức ăn. Khi hàm lượng xơ trong thức ăn cao dẫn tới thức ăn di chuyển nhanh trong ống tiêu hóa làm cho các chất này không kịp tiêu hóa.

  @ Dạng thức ăn và phương thức cho ăn:  Độ tiêu hoá thức ăn tăng cao khi xay nhuyễn  thức ăn v́ kích cỡ thức ăn càng nhỏ men tiêu hoá càng dễ thấm vào từng phân tử thức ăn. Nấu chín thức ăn hay hồ hoá tinh bột  trong quá tŕnh ép đùn viên thức ăn có tác dụng tăng độ tiêu hoá protein và carbohydrate. Năng lượng tiêu hóa bột bắp chưa nấu chín của cá rophi là 2.46kcal/g, nếu được gia nhiệt năng lượng tiêu hóa tăng lên 3.02 kcal/g

Một số tính chất vật lư của thức ăn cũng ảnh hưởng lên độ tiêu hóa thức ăn của tôm cá như mùi vị, độ cứng, kích thước và h́nh dạng. Độ tiêu hóa thức ăn giảm kích thước của viện thức ăn tăng.

 

3.2  Giống loài:

 

    Khả năng tiêu hóa thức ăn phụ thuộc vào đặc điểm của từng loài. Đối với những loài cá ăn động vật, nhóm men tiêu hóa protein sẽ hoạt động mạnh hơn ở nhóm cá ăn thực vật, ngược lại nhóm cá ăn thực vậy nhóm men tiêu hóa carbohydrat sẽ hoạt động mạnh ở nhóm cá ăn động vật. Thêm vào đó cấu trúc của ống tiêu hóa giữa hai nhóm này cũng khác nhau. Nhóm cá ăn thực vật có cấu trúc ống tiêu hóa dài hơn nên thời gian đủ thời gian cho enzime tiêu hóa carbohydart và hoạt động của vi khuẩn, giúp cho sự tiêu hóa và hấp thu carbohydrat tốt hơn.

Các kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các loài tôm cá có khả năng tiêu hóa protein và lipid tốt và độ tiêu hoá protein và lipid khác nhau không đáng kể giữa các loài cá. Ngược lại, khả năng tiêu hoá carbohydates có sự khác biệt rất lớn giữa nhóm ăn động vật và nhóm  ăn tạp hay ăn thực vật. Tôm càng xanh có khả năng tiêu hóa carbohydrat (bột ḿ hay cám gạo) hơn so với các loài giáp xác biển. Năng lượng tiêu hóa bột bắp của cá rô phi là 3.02 Kcal/g, trong khi ở cá trơn chỉ là 2.53 kcal/g.

 

Bảng 2.2 : Khả năng tiêu hóa (%) một số nguồn nguyên liệu của giáp xác

Nguồn

nguyện liệu

Loài

Tiêu hóa chất khô (ADMD)

Tiêu hóa protein (ACPD)

Năng lượng tiêu hóa (ADE)

Cám gạo

Tôm sú

Thẻ chân trắng

He Nhật bản

89

40

 

48

76

43

-

-

84

Bột đầu tôm

Càng xanh

Thẻ chân trắng

53

57

67

75

76

-

Bột đậu nành

Thẻ chân trắng

Tôm sú

He Nhật bản

Càng xanh

56

60

64

76

92

90

-

84

-

-

-

72

Bột cá

Thẻ chân trắng

Tôm càng xanh

64

60

81

87

-

69

 

3.3. Giai đoạn phát triển

 

          Trong quá tŕnh phát triển hệ thống men tiêu hóa của tôm cá sẽ dần hoàn thiện, nhu cầu về dinh dưỡng của các giai đoạn cũng có sự thay đổi nên có ảnh hưởng đến sự tiêu hóa thức ăn. Phần lớn các loài tôm cá khả năng tiêu hóa nguồn thực ăn thực vật ở giai đoạn trưởng thành tốt hơn ở giai đoạn nhỏ.        

 

3.4. Trạng thái sinh lư :

 

          Những cá bị stress do đánh bắt hay nhiễm bệnh có độ tiêu hoá giảm rất nhiều. Nhịn đói lâu ngày cũng ảnh hưởng đến sự tiết các enzyme tiêu hoá nên ảnh hưởng đến độ tiêu hoá.

 

3.5. Nhiệt độ môi trường: 

 

          Hoạt tính enzyme tiêu hoá của động vật biến nhiệt thay đổi rất lớn khi nhiệt độ môi trường thay đổi. Khi nhiệt độ nước tăng lên cá có khuynh hướng tăng sự tiết các enzyme tiêu hóa và tăng hoạt tính các enzyme này. Đồng thời khi tăng nhiệt độ cũng dẫn đến tăng lượng thức ăn cá ăn, quá tŕnh trao đổi chất và vận tốc thức ăn đi qua ống tiêu hóa nên ảnh hưởng đến sự tiêu hóa thức ăn. Ở mỗi loài có một khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự tiêu hóa thức ăn. Ở cá trơn, độ tiêu hóa thức ăn là 94% ở nhiệt độ 28oC nhưng độ tiêu hóa sẽ giảm xuống c̣n 70%  khi nhiệt độ giảm xuống 23 oC. Độ tiêu hóa của tôm sú giảm nhanh khi nhiệt độ tăng từ 30oC lên 35oC.

 

3.6. Lượng thức ăn và tần số cho ăn:

 

            Lượng thức ăn và tần số cho ăn có ảnh hưởng lớn đến độ tiêu hóa thức ăn. Khi khối lượng thức ăn càng lớn th́ tốc độ tiêu hóa càng chậm và thức ăn cũng không được sử dụng một cách triệt để.  Khối lượng thức ăn không những làm chậm tốc độ tiêu hoá mà c̣n làm giảm sự hấp thu chất dinh dưỡng. Khi khối lượng thức ăn càng lớn, men  tiêu hoá khó ngấm vào bên trong và mức độ ngấm không đều dẫn đến quá tŕnh tiêu hoá chậm lại, ảnh hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn.

            Tần số cho ăn: độ tiêu hóa  thức ăn tăng khi số lần cho ăn tăng, v́ với cùng một lượng thức ăn trong ngày nếu chia làm nhiều lần cho ăn th́ mổi lần cho ăn với một lượng thức ăn ít, men tiêu hóa sẽ hoạt động tốt, dẫn đến khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn.

 

4. PHƯƠNG PHÁP NUÔI DƯỠNG      

4.1. Hệ thống thí nghiệm:

 

-         Điều kiện môi trường phải được khống chế thích hợp với sinh trưởng b́nh thường của đối tượng thí nghiệm.

-         Nên bố trí thí nghiệm trong hệ thống lọc tuần hoàn hoặc chảy tràn.

-         Thể tích bể ương phải đủ lớn cho cá sinh trưởng b́nh thường đến khi kết thúc thí nghiệm (thường tăng trưởng  500-1000%)

-         Duy tŕ ánh sáng 12h/ngày.

 

 

 

H́nh 2.2:  Hệ thống thí nghiệm

4.2  Tôm cá thí nghiệm

 

-         Nên thí nghiệm từ giống nhân tạo

-         Tôm cá đồng cở, không bệnh và không sây xát.

-         Trước khi bố trí thí nghiệm, cá phải được ương trong điều kiện giống như thí nghiệm khoảng 1 – 2 tuần.

-         Tỉ lệ đực cái là 1:1 (nếu phân biệt được)

 

 

 

H́nh   3.3: Chọn cá thí nghiệm

 

4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm:

 

-         Thí nghiệm trên cùng hệ thống.

-         Các nghiệm thức bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, lập lại ít nhất 3 lần.

-         Tôm cá trước khi bố trí thí nghiệm phải cân đo chiều dài và khối lượng.

-         Các chế độ chăm sóc phải giống nhau.

-         Lượng và nhịp cho ăn phải thích hợp với đối tượng nghiên cứu. Nên cho ăn giống nhau về khẩu phần, hoặc theo nhu cầu.

-         Định kỳ 1 tuần hoặc 10 ngày ghi nhận các chỉ tiêu cần đánh giá

-         Điều chỉnh lượng thức ăn sau mỗi lần thu mẫu.

-         Thời gian thí nghiệm khoảng 8-10 tuần

 

5.  MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU DINH DƯỠNG ĐVTS.

 

5.1.  Tỷ lệ sống:

 

được tính bằng công thức

 

 

 

 


           

5.2. Sinh trưởng:

 

  trong khoảng thời gian nuôi nhất định, sinh trưởng của đối tượng nuôi cho ăn  các loại thức ăn thí nghiệm khác nhau được tính toán và so sánh.

           

 

* Tăng trọng:

                                                W=Wt - Wo

                                             

                        * Tỷ lệ tăng trọng (%):

 

                                               

                                                         

                                                               

 

                        * Tốc độ tăng trọng theo ngày (g/ngày):

 

                                                                 

                                                                    

                                                                      

 

                        * Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày):

 

                                                     

                                                              

                                                                                      

 

5.3. Sự tiêu thụ thức ăn hàng ngày:

 

chỉ tiêu này dùng để so sánh mức độ sử dụng thức ăn trên ngày

           

                                                                                      

                                                   

 

            Trong đó:

                                    Wo: trung b́nh khối lượng ban đầu

                                    Wt: trung b́nh khối lượng cuối

@  Hệ số thức ăn: lượng thức ăn (tính theo khối lượng khô) cần dùng để tăng một đơn vị khối lượng vật nuôi

                                               

                                                           

 

* Hệ số tiêu tốn thức ăn: là lượng thức ăn sử dụng để tăng một đơn vị khối lượng. Hệ số này được tính trong thực tế sản xuất

* Hệ số chuyển hóa thức ăn là lượng thức ăn động vật thực sự ăn vào để tăng một đơn vị thể trọng. Hệ số này thường được tính trong các thí nghiệm.

-         Thức ăn sử dụng được tính bằng khối lượng khô

-         Động vật nuôi tính bằng khối lượng tươi

 

Ví dụ: Sau khi cá ăn 1.5 kg một loại thức ăn nào đó th́ khối lượng tăng được 1kg, th́ hệ số thức ăn (thường kư hiệu là FCR) bằng 1.5.

Hệ số thức ăn thay đổi theo loài cá, giai đọan phát triển cơ thể , điều kiện môi trường sống, loại thức ăn, phương thức cho ăn...

 

5.4.  Hiệu quả sử dụng thức ăn:

 

được định nghĩa như  tăng trọng của đối tượng nuôi trên đơn vị  thức ăn  sử dụng. 

 

                                   

                   

 

 

·        Đối với nghiên cứu cá bố mẹ cần đánh giá các chỉ số như: hệ số thành thục, tỉ lệ thành thục, thời gian tái phát dục, sức sinh sản tương đối, sức sinh sản tuyệt đối, tỉ lệ nở, chất lượng ấu trùng…

·        Đối với ấu trùng giáp xác: thời gian biến thái, tỉ lệ biến thái, mức độ phân đàn…

·        Đối với giai đoạn nuôi thịt có thể đánh giá thành phần sinh hóa, màu, mùi của sản phẩm nuôi.

 

 

 
TOPPREVIOUSINDEXNEXTHOME