CHƯƠNG 8
NUÔI THỦY SẢN KẾT HỢP GIỮA H̀NH THỨC
NUÔI THÂM CANH VÀ BÁN THÂM CANH
1.
Giới thiệu
2.
Chất thải trong nuôi thủy sản thâm canh
3. Mô h́nh nuôi thâm canh cá rô phi trong lồng và nuôi
bán thâm canh cá rô phi trong ao đất
4. Mô h́nh nuôi thâm canh cá trê vàng, trê lai trong lồng
và nuôi bán thâm canh cá rô phi trong ao đất
Nuôi cá thâm canh thường làm cho môi
trường nước xung quanh giàu chất dinh
dưỡng và có nguy cơ ô nhiễm. Thức ăn dư
thừa và phân cá làm cho hàm lượng chất dinh
dưỡng và vật chất hữu cơ lơ lửng
trong nước tăng. V́ thế lượng tiêu hao oxygen
sinh học và ô nhiễm môi trường tăng (Muir, 1992).
Hàm lượng chất dinh dưỡng trong nước
thải từ ao nuôi cá trê thâm canh rất cao (Veerina, 1989) và
hơn 64% đạm tổng và 77% lân tổng từ
thức ăn thất thoát ra môi trường nước
(Udomkam, 1989). Để phát triển nuôi thủy sản
bền vững, nước thải giàu chất dinh
dưỡng từ ao nuôi cá trê thâm canh được
sử dụng làm phân bón cho ao nuôi cá rô phi bán thâm canh (Udomkarn,
1989; Veerina, 1989; Lin và ctv., 1990; Lin and Diana, 1995; Yi, và ctv.,
2003).
TOP |
Chất thải từ nuôi trồng
thủy sản bao gồm tất cả những vật
liệu đă được sử dụng trong quá tŕnh
nuôi mà không được lấy ra khỏi hệ thống
nuôi khi thu hoạch. Lượng chất thải từ nuôi
thủy sản sẽ thải vào môi trường.
Ảnh hưởng của chất
thải từ nuôi trồng thủy sản đến môi
trường tùy thuộc vào mức độ thâm canh
của hệ thống nuôi. Nuôi thủy sản thâm canh,
đặc biệt là nuôi đơn một loài đầu
tư thức ăn rất nhiều dễ gây ô nhiễm môi
trường. Nuôi thâm canh gồm nuôi cá vùng ôn đới và
nuôi tôm vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Nuôi thủy sản bán thâm canh ở vùng
nhiệt đới với thế mạnh là nuôi cá
nước ngọt, nuôi tôm nước ngọt, mặn cung
cấp thức ăn từ nguồn thức ăn tự
nhiên, thực vật mềm, bột ngũ cốc, bánh
dầu, phân bón (bao gồm phân động vật, phân
bắc, phân vô cơ. Chất thải từ nuôi thủy
sản bán thâm canh ít hơn nuôi thâm canh sử dụng
thức ăn công nghiệp.
Chất thải từ nuôi trồng
thủy sản là thức ăn dư thừa, phân của
cá nuôi, dư lượng hóa chất và thuốc pḥng trị
bệnh. Chất thải c̣n bao gồm cả cá bị
chết trong quá tŕnh nuôi. Để nuôi thủy sản
đạt lợi nhuận cao th́ năng lượng và
chất dinh dưỡng từ thức ăn hay phân bón
chuyển hoá vào năng lượng và dưỡng chất
trong sản phẩm cao nhất nghĩa là lượng
vật chất mất đi là thấp nhất.
Chất thải từ nuôi thâm canh
phần lớn từ thức ăn gồm thức ăn
dư thừa (cả thức ăn không được cá
sử dụng), thức ăn không được cá tiêu hóa
thải ra theo phân cá, và chất bài tiết của cá. Thành
phần chất dinh dưỡng trong chất thải
từ nuôi thủy sản phụ thuộc vào chất
lượng thành phần nguyên liệu làm thức ăn,
kỹ thuật sản xuất thức ăn và
phương pháp bảo quản thức ăn cũng
như cách thức cho cá ăn.
Bảng 1: Cân
bằng chất dinh dưỡng cho 1 kg cá hồi
Đại Tây dương (Johnsen va ctv., 1993)
Chất dinh dưỡng trong thức
ăn |
Cá hấp thu (g) |
Tồn tại trong cá (g) |
Thải theo phân cá (g) |
Thả theo bài tiết (g) |
Protein
|
59 |
29 |
8 |
22 |
Lipid |
286 |
138 |
31 |
|
Carbohydrate |
152 |
- |
81 |
|
Lân
tổng số |
11 |
4 |
6 |
1 |
Chất hữu cơ |
805 |
319 |
162 |
|
Bảng 2: Nitrogen, phosphorus va COD trung binh có
được và mất đi ở ao nuôi cá nheo (ao
diện tích 405 m2, độ sâu trung b́nh 79 cm,
thả cá mật độ 0,8 – 0,9 con/m2 (Boyd, 1985)
Nguồn dinh dưỡng |
Nitrogen |
Phophorus |
COD |
·
Có
được từ
|
|
|
|
-
Thức ăn |
11,2 (92 %) |
1,68 (96 %) |
236 (36 %) |
- Quang
hợp |
|
|
413 (63 %) |
- Khác (cá
thả, nước cấp, nước mưa...) |
0,9 (8 %) |
0,07 (4 %) |
11 (1 %) |
Tổng cộng |
12,1 |
1,75 |
660 |
·
Mất đi |
|
|
|
- Cá thu
hoạch |
3,0 (25 %) |
0,52 (30 %) |
60 (9 %) |
- Hô
hấp |
|
|
|
Trong
tầng nước |
|
|
309 (47 %) |
Sinh
vật đáy |
|
|
104 (16 %) |
Cá
nuôi |
|
|
121 (18 %) |
-
Khử ammonia |
6,9 (57 %) |
|
|
-
Hấp thu bởi bùn đáy |
0 |
0,97 (55 %) |
0 |
-
Nước ṛ rỉ, thất thoát |
2,2 (18 %) |
0,26 (15 %) |
66 (10 %) |
·
Tổng |
12,1 |
1,75 |
660 |
3. Mô h́nh nuôi thâm canh cá rô phi trong lồng và nuôi bán thâm canh cá rô phi trong ao đất |
Lồng/bè h́nh vuông hay h́nh chữ nhật
từ 1 - 20 m3 tùy thuộc vào điều kiện
vật liệu làm lồng và điều kiện của
nông hộ. Thông thường bè nhỏ có khả năng trao
đổi nước cao hơn bè lớn. Điều này
c̣n phụ thuộc vào khoảng cách giữa các thanh gỗ
đóng bè hay mắt lưới.
Độ sâu của bè sẽ ảnh
hưởng đến tăng trưởng của cá nuôi
trong bè. Tốc độ tăng trưởng của cá rô
phi tăng dần khi nuôi ở bè có độ sâu tăng
từ 0,5 đến 1,5 m (bè có hai mặt bên đều 6 m).
Bè có độ sâu 0,9 – 1,6 m thường được
sử dụng để nuôi cá chép và cá rô phi.
Cho cá ăn thức ăn viên dạng nổi với hàm lượng đạm đạm khoảng 25 -30 %, thành phần dinh dưỡng cân bằng và viên thức ăn lâu tan trong nước được sử dụng để nuôi công nghiệp cá rô phi trong bè. Cá được cho ăn 2 lần/ngày. Tỷ lệ cho cá rô phi ăn như sau
Bảng
3. Lượng thức ăn cho cá rô phi nuôi trong bè
Kích cỡ cá (g/con) |
Lượng thức ăn (% trọng
lượng thân ) |
<50 g |
6 - 5 |
50 - 100 |
4 |
> 100 |
3 |
> 200 |
2,5 |
> 250 |
2 |
> 400 |
1,4 |
Theo Campell (1978) thả cá rô phi mật
độ 1,6 – 1,7 kg/m3 trong bè 20 m3 và 6,1 kg/m3
trong bè 6 m3 th́ cá có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất là 1,4 – 2,0 g/ngày. Tuy nhiêu do mật
độ này tương đối thấp nên sản
lượng cá thấp ở các bè có kích thước
lớn. Bè 6 m3 sản
xuất được 9 – 11 kg/m3/tháng, trong khi
đó bè 20 m3 chỉ có 2,6 – 3,7 kg/m3/tháng.
N'zimasse (1979) thả có khối lượng là 43 và 82 g/con
với mật độ 247 và 122 con/m3. Đối
với bè 1, 6 hay 20 m3 có khả năng sản
xuất tối đa là 90, 70, 40 kg/m3 với
điều kiện là nước phải có đủ oxy.
V́ thế để bảo bảo an toàn cho cá, bè 1 m3
thường được khuyến cáo sản xuất
khoảng 73 kg cá/m3.
Theo
Yi (1996) cỡ thả cá rô phi
đơn tính cỡ 100 - 150 g/con với mật độ
thả là 30, 40, 50, 60 và 70 con/m3 cho kết quả
tốt nhất ở mật độ 50 con/m3. Cá
tăng trọng b́nh quân 4,01 - 4,59 g/ngày và năng suất là
60,3 - 94,2 kg/bè 4 m3/90 ngày. Cá rô phi đơn tính
cỡ 10 - 15 g/con được thả bên ngoài ao
đất với mật độ 1,4 - 2 con/m2.
Trong suốt quá tŕnh nuôi, ao không cần bón phân. Cá rô phi trong
ao sử dụng thức ăn dư thừa của cá rô
phi nuôi thâm canh trong bè và lượng thức ăn tan trong
môi trường nước kích thích tảo phát triển làm
thức ăn tự nhiên cho cá rô phi nuôi trong ao.
Mật độ của cá rô phi nuôi thâm
canh trong bè ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng và năng suất cá rô phi nuôi trong ao
đất. Tốc độ tăng trưởng của
cá rô phi thả nuôi trong ao thấp, dao động từ 0,30
- 0,47 g/ngày. Sau 86 ngày, năng suất cá rô phi nuôi ao tăng theo
mật độ cá rô phi nuôi thâm canh trong lồng,
đạt 1,51 - 1,77 t/ha/vụ.
Lượng chất dinh dưỡng tổng
đạm (TN) và tổng lân (TP) có trong chất thải
từ bè nuôi thâm canh vào ao trong 90 ngày nuôi từ 1,84 - 3,23 kg N
và 0,37 - 1,09 kg P/ao. V́ thế, ao nhận được
lượng phân bón 0,62 - 1,09 kg N/ha/ngày và 0.12 - 0,22 kg P/ha/ngày
với tỷ lệ N:P là 4,95 - 5,11.
Bằng cách nuôi kết hợp cá rô phi
trong 2 lồng 4 m3 đặt trong ao 335 m2 sau 3 tháng cá có kích
cỡ trung b́nh từ 150 g/con tăng lên 500 g/con. Đây là
kích cỡ có giá cao trên thị trường. Cá nuôi ngoài ao
tăng từ 15 g/con lên 120 g/con. Lượng cá này có thể
sử dụng để thả nuôi trong bè cho chu kỳ nuôi
tiếp theo.
4. Mô h́nh nuôi thâm canh cá trê vàng, trê lai trong lồng và nuôi bán thâm canh cá rô phi trong ao đất |
Lin (1990) thả 400 - 800 cá trê vàng trong bè 4
m3 (3,2 m3 nước). Bè được
đặt trong ao 250 m2 thả 220 con cá rô phi
đơn tính. Cá trê vàng được cung cấp thức
ăn. Cá rô phi trong ao chỉ sử dụng chất thải
từ bè cá trê và thức ăn tự nhiên. sau 149 ngày nuôi,
năng suất cá trê trong bè từ 33,7 - 83 kg/bè với
trọng lượng cá trê thu hoạch từ 111 - 137 g/con,
tăng trọng của cá từ 0,6 - 0,9 g/ngày. Năng
suất cá rô phi ước tính là 8 t/ha/năm.
H́nh:
Nuôi cá bè thâm canh kết hợp nuôi cá bán thâm trong ao
đất