CHƯƠNG 7
KỸ
THUẬT NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
LUÂN CANH VỚI TRỒNG LÚA
Mô hình tôm nước lợ - lúa luân canh
là mô hình canh tác một vụ tôm nước lợ và
một vụ lúa trên đất trồng lúa.
Mô hình này phát triển từ năm 1990
đến nay, mặc dù nó là mô hình truyền thống
của vùng ĐBSCL nhưng trước đây chỉ là
phương thức quảng canh hay quảng canh cải
tiến
Tôm lúa phổ biến ở Việt Nam,
đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long, tập trung ở các tỉnh Cà mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng và Kiên Giang.
1. Chọn điểm thích hợp để
nuôi tôm - lúa kết hợp |
|
Để nuôi
tôm trong mô hình kết hợp này đạt hiệu quả
cao, các địa điểm thực hiện mô hình nuôi
phải thỏa mãn các tiêu chí như sau:
·
Có nước lợ, mặn (8 - 20 ppt) với
thời gian thích hợp cho 1 chu kỳ nuôi
·
Đất phải có pH dao
động từ 5,5 trở lên
·
Có hệ thống cấp thoát
nước tốt
·
Nguồn nước không bị ô
nhiễm
·
Tháng 1
dương lịch đến tháng 5 - 6 dương
lịch là thời vụ nuôi tôm sú chính.
·
Tháng
7dl rửa mặn, T8 đến T 11 trồng lúa (có thể
thả cá bổ sung)
·
Giữa
2 vụ lúa và tôm nên giữ nứơc chân ruộng
đề phòng mặt ruộng bị khô và nứt dạng
chân chim có thể dẫn đến phèn xuất hiện (pH
giảm)
·
Ruộng không nên
rộng trên 1 ha
·
Diện
tích mương từ 25 - 40 % so với mặt ruộng lúa
·
Mương
bao rộng 2,5 – 3,5 m, sâu 0,8 – 1,2 m
·
Bờ
mương rộng 3 - 4m, phải được nện
thật cẩn thận, tránh rò rỉ
·
Phải có cống
để cấp và thoát nước
·
Mỗi
ruộng nuôi nên có ao lắng nước thể sử
dụng mương vườn để làm ao lắng
để cung cấp nước cho ruộng nuôi vào
những lúc cần thiết.
·
Đối
với vùng đất phèn nên tránh việc đắp lớp
phèn lên mặt bờ mương
·
Lớp
phèn đào từ mương nên chôn vào trong thân của
bờ đê.
·
Nên làm
một bờ phụ trên bờ kinh để ngăn
nước mưa cuốn phèn từ bờ xuống ao.
·
Vét bùn
đối với ruộng đã nuôi nhiều vụ
·
Ruộng
mới đào, ao nên ngâm nước 2 - 3 ngày rồi bỏ,
lặp lại ít nhất 2 - 3 lần.
·
Loại
bỏ bớt gốc rạ, trục hoặc xới trên
mặt ruộng nhằm loại bỏ khí độc và làm
tăng dinh dưỡng cho ruộng nuôi
·
Phơi
khô mặt ruộng, nhưng tránh khô nứt.
Hình 1:
Ruộng trồng lúa kết hợp nuôi tôm nước
lợ
4. Bón vôi cải tạo ruộng lúa |
|
·
Bón vôi
bột khắp mương và bờ ruộng sau đó 2 - 3
ngày thì dâng nước lên hay bơm cấp vào ruộng nuôi.
·
Nên
dùng vôi CaCO3 để khử phèn và diệt
khuẩn với liều lượng dao động từ
·
7 - 10
kg/100 m2 CaO or Zeolite
·
Đối
với vùng đất bị nhiễm phèn nặng thì nên bón
10 - 15 kg/100 m2. 20 kg/100
m2
5. Lấy nước vào ruộng nuôi
|
|
·
Sau 2 -
3 ngày bón vôi, lấy nước vào ao qua lưới lọc
(nếu có ao lắng thì lấy từ ao lắng)
·
Mức
nước trên mặt ruộng cao, thấp tùy theo
điều kiện ruộng nuôi, ít nhất phải sâu
·
hơn 40 cm
·
50 kg
Urê + 30 kg Lân cho 1 ha
·
Nếu
sau 2 - 3 ngày mà nước chưa có màu xanh vỏ đậu
thì nên bón thêm 2.5kg NPK hoặc DAP + 2.5 kg Urê
·
Độ
trong của nước ruộng nuôi dao động từ
30 – 40 cm.
v Tôm bột PL15
v Đồng cỡ (12 – 15 mm)
v Màu xám tro
v Bám vào thành bể, phản
ứng nhanh với tiếng động và ánh sáng
v Tôm lội ngược dòng
nước khi bỏ vào thau và khuấy nước
Hình: Tôm sú (Penaeus monodon)
Hình: Tôm he (Penaeus
merguiensis)
·
Đồng
cỡ, tôm khỏe mạnh, di chuyển nhanh
·
Màu
sắc sáng, thân, râu không bị bẩn, thân không có màu
đỏ, hồng, trắng đục, đốm
trắng hay đen
·
Khi
bơi râu chụm lại, đuôi xòe ra.
·
Ruột
đầy thức ăn (màu nâu dọc theo lưng)
·
Bơi
lội linh hoạt, ngược dòng nước
·
Thử
bằng formal
§
30 PL15
/ lít nước
·
0,15 ml
formal thương mại (38 %)
·
30
phút, chết < 5 % là tôm tốt
·
Loại
bỏ tôm yếu
·
250 PL15
/ L
·
Sô 10L
+ 1.5cc formal thương mại
·
(PL20-25,
2,5 ml formal)
·
Sau 30
phút chọn tôm mạnh để thả
·
Tôm
bột mua PL15- 25 cần ương
·
10 - 15
ngày trước khi thả ra ruộng nuôi
·
Ương
trong ao riêng, ao bạt nilon
·
Mật
độ ương dao động từ 20 – 50 PL/m2
·
Sau 10
- 15 ngày thì thả ra ruộng nuôi
·
Nếu
ruộng có cá tạp, nên thuốc cá trước khi thả
tôm ương hay nuôi.
·
Thả
PL 1 – 2 PL15 - 25/m2
·
0,5 – 1
giống / m2
·
Thả
giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát
·
Kiểm
tra đô mặn trước khi thả giống tránh chênh
lệch độ măn quá 4%o .
·
Phải
ngâm bao tôm giống trong ruộng thả nuôi khoảng 20 - 30
phút trước khi thả tôm ra ruộng
Ø Ương tôm
§
Tuần
1: 100 - 200g / 10.000 PL
§
Tuần
2: 1,5 lần lượng dùng cho tuần 1.
§
Cho ăn ngày 4 lần:
6:00; 10:00; 16:00, 20:00 giờ
·
Mật
độ như trên không cần cho ăn mà chỉ bón phân
tự nhiên
·
Sang
tháng thứ 3 có thể cho ăn thức ăn công nghiệp
hoặc tự chế với liều lượng 3 - 5%
trọng lượng thân/ngày
·
Nên
đặt sàng ăn để kiểm tra
·
Điểm
cần lưu tâm là phải cho ăn đúng lượng
thức ăn đã tính.
14. Chăm sóc và quản lý mô hình nuôi |
|
·
pH: 7,5
- 8,5
·
pH <
7,5 bón 30 – 50 kg CaCO3/ ha
·
Màu
nước: xanh vỏ đậu
·
Độ
trong: 30 - 40cm
·
Nếu
màu nước không “tốt” nên bón thêm 3kg NPK + 3kg Urê/ha
·
Nhiệt
độ không quá 30 oC
15. Đánh giá sức khoẻ tôm trong ao nuôi
|
|
Ø
Tôm
khỏe
-
Bắt mồi tốt, ruột đầy thức ăn
-
Bõi lội nhanh và thành đàn vào ban đêm
-
Vỏ tôm sạch
Ø
Tôm
yếu
-
Bắt mồi kém, ruột rỗng
-
Tôm dạt vào bờ, vỏ tôm không sạch
-
Vỏ tôm màu đen, hay đốm trắng nhất là ở
phần đầu
16. Bệnh thường gặp đối với
tôm nuôi |
|
·
Bệnh
đóng rong: do nền đáy bị dơ, tảo phát
triển mạnh
·
Bệnh
virus đầu vàng (sau khi nuôi 30 - 45 ngày)
·
Bệnh
virus đốm trắng (sau khi nuôi 30 - 45 ngày)