CHƯƠNG 2
MÔ H̀NH NUÔI KẾT HỢP HEO –
CÁ
I.
Xây dựng ao, chuồng cho hệ thống nuôi
kết hợp
2.
Xây dựng chuồng và ao cho hệ thống nuôi
kết hợp
II.
Biện pháp kỹ thuật mô h́nh cá – heo
3.
Chăm sóc và quản lư hệ thống nuôi
4. Thu hoạch
III. Thực nghiệm nuôi ghép cá với
các mật độ khác nhau trong mô h́nh nuôi kết hợp
heo - cá vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
Hệ thống nuôi kết
hợp cá - heo chỉ thích hợp cho vùng khí hậu ấm
trên thế giới. Trong ao nuôi, cá ăn trực tiếp phân
chuồng hoặc ăn gián tiếp thông qua nguồn
thức ăn tự nhiên được phát triển
nhờ nguồn phân heo. Bản thân phân chuồng là thức
ăn nghèo dinh dưỡng cho cá, nó chứa tối đa là
25% chất đạm thô nhưng hơn phân nửa là
dạng đạm cá không tiêu hoá được. Phân
chuồng cung cấp ít năng lượng cho cá hơn các
loại thức ăn khác. V́ thế nếu nuôi cá chỉ
sử dụng duy nhất phân chuồng th́ năng suất
sẽ thấp. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của
nguồn chất thải từ heo sẽ tăng cao nếu
tính cả thức ăn rơi, thừa của heo.
Nuôi ghép cá trong hệ thống
ao kết hợp với nuôi heo là một trong những mô
h́nh sản xuất kết hợp khá phổ biến ở
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long trong những năm
gần đây. Trong hệ thống nuôi, các loài cá có thể
tận dụng hết các tầng nước và thức ăn
tự nhiên có trong ao như phiêu sinh thực vật, phiêu sinh
động vật, động vật đáy và các
lọại mùn bă hữu cơ.... Thực tiễn sản
xuất và nghiên cứu cho thấy, trong quá tŕnh khai thác mô
h́nh, với các loài cá thả nuôi như rô phi, mè trắng,
trôi Ấn Độ, mè vinh, hường, tai tượng,
sặc rằn và cá chép. người dân thường
thả nuôi với mật độ rất cao (10 - 15 con/m2),
nhưng khả năng bổ sung thêm thức ăn tự
chế biến cho cá lại thấp và rất hạn
chế, cá nuôi trong mô h́nh này chủ yếu sử dụng
thức ăn thừa, chất thải từ hệ
thống chăn nuôi heo nên năng suất cá thu họach thường
biến động, trung b́nh từ 2.500 kg - 18.400 kg/ha (Chí,
1997 và Long, 2001).
Để
xây dựng mô h́nh nuôi gồm: ao và chuồng nuôi heo cần
lưu ư một số điểm như sau:
- Đất
thịt không bị nhiễm phèn, có khả năng sử
dụng được nguồn nước giếng.
- Gần
kênh rạch để tiện lợi cho việc cấp
nước trong quá tŕnh nuôi.
- Ao
và chuồng không nên xây dưng gần những cây lớn,
tán cây sẽ che bóng mát, thiếu ánh sáng, nguồn thức
ăn tự nhiên cho cá bị giảm, độ ẩm
của môi trường nuôi cao ảnh hưởng không
tốt đến sức khỏe của heo. Măt khác lá
cây rụng xuống cũng có thể làm thối
nước trong ao nuôi.
- Gần
nhà để tiện lợi cho việc chăm sóc và
bảo vệ.
a.
Chuồng
Tùy theo điều kiện
kinh tế gia đ́nh, điều kiện về đất
đai, chuồng heo có thể được xây dựng
bằng gạch xây ở bờ ao hoặc ván gỗ làm sàn
trên ao, nền sàn chuồng phải được gia
cố chắc chắn, có thể chia làm nhiều ô nhỏ
thành một dăy hoăc hai dăy chuồng theo qui cách 1,6 m2
cho 1 heo để có thể nuôi được nhiều
lứa heo.
Tùy thuộc vào khả năng xử lư
nguồn chất thải từ phần heo, kích
thước chuồng và số lượng heo nuôi được
xác định cho phù hợp với nhu cầu cung cấp
thức ăn trực tiếp và gián tiếp cho cá nuôi.
Chuồng phải có dụng cụ cho heo uống
nước và máng ăn riêng lẻ. Phía sau mỗi chuồng
nên xây một bể chứa phân và nước rửa
chuồng heo. Bể chứa sẽ giúp người nuôi
chủ động cung cấp thức ăn cho cá, kiểm
soát được môi trường nuôi, nước ao không
bị bẩn, ô nhiễm, đồng thời người
nuôi cũng sử dụng được nguồn phân
hữu cơ này để cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng, rau cải khác được trồng ở
bờ khi nguồn phân bị thừa.
* Thức ăn cho heo
Có nhiều nguyên liệu
để phối chế thức ăn cho heo gồm cám,
tấm, bột bắp, bột đậu nành, thức
ăn đậm đặc cho heo. cocó thể tận
dụoanh nghieäp phụ phẩm từ nông nghiệp và nhà
bếp làm thức ăn cho heo, thực vật mềm trong
ao, kênh. Tăng trưởng của heo phụ thuộc vào
mức độ chăm sóc, quản lư, thời tiết và
chất lượng thức ăn.
* Phân heo
Phân heo rất giàu khoáng
chất (N, P, K) và chất hữu cơ. Chất
lượng phân heo phụ thuốc rất lớn vào
chất lượng thức ăn. trung b́nh cứ 25 kg phân
heo có thế chuyển hóa thành 1 kg cá.
Bảng
1: Thành phần các chất trong phân heo (%)
|
Chất hữu cơ |
N |
P2O5 |
K2O |
Phân
heo (trọng lượng ướt) |
18 |
0,8 |
0,4 |
0,3 |
Nước
tiểu của heo |
2 |
0,3 |
0,1 |
0,6 |
Phân
heo khô (phơi khô) |
33 |
2 |
1 |
2,5 |
Chất
thải từ chuồng heo |
34 |
0,5 |
0,2 |
0,6 |
Lượng
chất thải từ heo bao gồm phân và nước
tiểu, nó phụ thuộc vào tuổi của heo, thức
ăn cho heo và chăm sóc, quản lư đàn heo.
Bảng
2: Tỷ lệ chất thải của heo theo trọng
lượng heo
|
Phân heo (kg/ngày) |
Nước tiểu (L/ngày) |
Tổng (kg/ngày) |
Heo
giống từ 30 - 60 ngày tuổi |
1 - 1,5 |
0,5 - 1 |
1,5 - 2,5 |
Heo
thịt 60 - 220 ngày tuổi |
2,5 - 3 |
1,5 - 2 |
4 - 5 |
Heo
nái 1 năm tuổi trở lên |
4 - 5 |
2,5 - 3,5 |
6,5 - 8,5 |
pH
trong chất thải của heo là 6,5 - 7, tỷ lệ NPK là
13 : 1 : 0,5.
b.
Ao
- Ao
có thể được đào lớn hay nhỏ tùy điều
kiện của mỗi gia đ́nh, nhưng kích thước
tối thiểu là 200 m2 mới có thể cung
cấp nhu cầu về đạm cho một gia đ́nh. Ao
có dạng h́nh chữ nhật với chiều dài gấp 2 -
3 lần chiều ngang để tiện cho việc đào đắp
và đánh bắt cá, mức nước sâu từ 1,5 - 2 m.
- Mỗi
ao cần có một cống cấp nước để
kịp thời cung cấp nước cho ao. Trong
trường hợp ao nuôi quá bẩn, đường kính
cống 15 - 20 cm, có thể dùng cống xi măng, cống
sành hoặc thân tre, dừa để làm cống. Trong quá
tŕnh nuôi, cống được bịt lại với bao
nylon hay vật liệu khác, không cho nước ao thoát ra bên
ngoài.
- Bờ
ao phải được gia cố chắc chắn, cỏ
và các loại rau màu khác như: rau muống, khoai lang có
thể được trồng xung quanh bờ nhằm tránh
sụp lở và hạn chế ô nhiễm từ nguồn
nước bên ngoài chảy vào ao.
Để ao nuôi trong mô h́nh
nuôi kết hợp cá - heo đạt được kết
quả tốt, một số biện pháp kỹ thuật
cần được lưu tâm thực hiện như là:
Ao nuôi trước khi
thả cá cần phải được cải tạo
cẩn thận tương tư như một ao nuôi cá thâm
canh. Các bước thực hiện có thể được
tóm tắt như sau:
- Tát
cạn ao
- Bắt
hết cá dữ, cá tạp và các địch hại khác gây
nguy hại cho cá nuôi
- Vét
bớt lớp bùn đáy ao c̣n khoảng 20 - 30 cm
- San
bằng nền đáy ao
- Tu bổ
bờ, lấp hang hốc và dọn cỏ quanh bờ ao
- Rải
vôi bột với liều lượng 10 - 15 kg/100 m2
ao nhằm vệ sinh, khử trùng ao nuôi, hạn chế
dịch bệnh.
- Không
cần phải bón phân hữu cơ v́ trong quá tŕnh nuôi,
chất thải từ hệ thống chuồng có thể đủ
cung cấp dinh dưỡng cho một ao nuôi trong hệ
thống sản xuất kết hợp.
a. Số lượng cá thả
nuôi
Số lượng cá
thả nuôi trong mô h́nh tùy thuộc nhiều vào số
lượng heo nuôi, diện tích mặt nước hiện
có. Thực tế nghiên cứu cho thấy với số heo
nuôi 2 con/chuồng sẽ cung cấp lượng phân đủ
làm thức ăn cho 1 ao nuôi cá có diện tích 200 m2 và
mật độ thả 2 con/m2.
Lượng phân cấp cho
ao tối đa là 100 - 200 kg phân (trọng lượng
khô)/ka/ngày (tương đương với lượng
phân từ 50 - 100 con heo trọng lượng 100 kg/con).
Ở Philippines, thí nghiệm nuôi 40 và 60 con heo/ha kết
hợp với nuôi cá thả 10.000 và 20.000 con/ha. Kết
quả là năng suất cá đạt cao nhất ở
mật độ heo 60 con/ha. Tuy nhiên, ở cùng mật
độ heo 60 con/ha th́ mật độ cá 10.000 con/ha
đă thu hoạch được cá đạt kích cỡ
lớn hơn so với mật độ cá thả cao.
b. Hỗn hợp cá nuôi trong mô
h́nh
Bên cạnh một số
loại cá như cá hường, cá tra... được
chọn làm đối tượng nuôi đăn hoặc
nuôi hỗn hợp, các loài cá sau đây cũng được
nhiều người ứng dụng nuôi đạt kết
quả tốt như sau
- Cá rô phi 60%
- Mè trắng hoặc
cá hường 10%
- Cá chép 10% - Cá tra
10%
- Cá rô phi
5% - Cá Trôi Ấn 5%
Hoặc - Cá rô phi 60% - Cá sặc rằn 20%
- Cá hường 10% - Cá chép 10%
-
Cá Rô phi 50 % -
Cá Rô phi 40 %
-
Cá Sặc rằn 30 % -
Cá Sặc rằn 30
%
-
Cá Hường 20 % -
Cá Hường 20
%
- Cá Chép 10
%
c. Thức ăn bổ sung cho mô
h́nh nuôi
Mô h́nh nuôi kết hợp cá
- heo trên nguyên tắc không cần phải sử dụng
thức ăn tự bào chế để cung cấp cho cá
nuôi. Chất thải từ hệ thống chuồng heo làm
nguyên dinh dưỡng chính cho cá nuôi trong mô h́nh. Trường
hợp số lượng cá thả nhiều hơn 2 con/m2,
các phụ phế phẩm nông nghiệp như: cám, tấm,
bả đậu, khoai ḿ, cua, ốc sẽ là nguồn cung
cấp bổ sung cho ao nuôi. Khẩu phần ăn có thể
3 - 5 % so với trọng lượng cá nuôi và được
chia ra làm 2 lần trong ngày.
Chất thải từ
chuồng heo nếu đưa trực tiếp vào ao nên
thực hiện vào buối sáng để chất thải
có thời gian phân hủy hiếu khí. Chất thải có thể
đưa vào một nơi cố định trong ao. Tuy
nhiên, nếu ao lớn th́ cần nhiêu chuồng heo và có
thể th́ chuồng heo đặt nhiều nơi trong ao
để chất thải của heo phân bố đều
trong ao. Có thể thu phân heo chứa trong sô và rải khắp
ao.
H́nh 6: Nước ao có màu
xanh đọt chuối
H́nh 7: Nước ao không
có màu xanh, nghèo thức ăn tự nhiên
Hàng ngày cần có thời gian quan sát
hoạt động của cá nuôi cũng như tất
cả các công tŕnh liên hệ đến mô h́nh nuôi.
Thông thường màu sắc của
nước phản ánh sự nghèo giàu nguồn thức
ăn tự nhiên trong ao, có thể dựa vào một số đặc
điểm căn bản sau để kiểm tra và xử
lư kịp thời.
Màu nước ao |
Ư nghĩa |
Màu xanh lá chuối non |
Ao tốt, nhiều
thức ăn tự nhiên |
Không có màu xanh (đục
hoặc quá trong) |
Ao thiếu thức
ăn tự nhiên |
Màu xanh đậm và đen |
Nước quá bẩn,
ngưng bón phân, cần cấp thêm nước mới vào |
- Cá nuôi trong mô h́nh sau khi được
7 - 8 tháng có thể tiến hành thu hoạch toàn bộ. Khi thu
hoạch dùng lưới kéo bắt dần, sau cùng là tát
cạn để bắt số cá c̣n lại, đồng
thời tiếp tục cải tạo để chuẩn
bị cho vụ nuôi tiếp theo.
-
Biện pháp thu tỉa, thả bù cũng là giải pháp
hữu ích góp phần cải thiện thu nhập và nhu
cầu dinh dưỡng cho người nuôi, hoạt động
này có thể được thực hiện sau 4 tháng
thả nuôi. Điều cần lưu ư là sau khi thu tỉa,
số lượng cá thả bù phải tương ứng
với số lượng cá đă thu.
H́nh
8: Thu họach cá Sặc rằn và cá Hường
III. Thực nghiệm nuôi ghép cá với các mật độ khác nhau trong mô h́nh nuôi kết hợp heo - cá vùng Đồng bằng Sông Cửu Long |
Thí
nghiệm nuôi kết hợp được thực
hiện tại các nông hộ thuộc ấp Long An xă Tân Phú
Thạnh, huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ từ
tháng 4 đến tháng 10 năm 2001. Diện tích của 9 ao
nuôi thử nghiệm dao động từ 100 - 307 m2/ao,
được chọn cho ba lần lặp lại của
ba nghiệm thức mật độ cá thả khác nhau là
(I) 5, (II) 7 and (III) 9 con/m2. Cơ cấu, thành
phần cá nuôi trong hệ thống gồm rô phi (60%), sặc rằn (30%) và cá hường
(10%). Trọng lượng ban đầu của cá lúc
thả dao động b́nh quân từ 3 - 5
g/con. Mật độ heo nuôi bố trí cho cả 3
nghiệm thức là 120 heo/ha. Trong quá tŕnh khai thác mô h́nh, cá nuôi c̣n được
cung cấp thêm các lọai phụ phế phẩm nông
nghiệp sẳn có tại nông hộ như cám, rau xanh cùng
các phế phẩm từ nhà máy chế biến đông
lạnh, khẩu phần ăn dao động từ 2 -
2,5%/trọng lượng cá/ngày.
Trong các ao nuôi thực nghiệm, giá
trị pH nước và H2S
(Bảng 1) thể hiện qua các tháng thường nằm
trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của các ḷai cá nuôi (Boyd và Tucker, 1992). Hàm lượng
DO, COD, PO43-
và NH4+ qua thời gian nuôi (Bảng 1) cũng
cho thấy, các chất dinh dưỡng tồn tại trong
hệ thống nuôi khá cao. Thời điểm hàm lượng
NH4+ ppm tăng cao (6,36 ppm), hàm lượng
DO giảm thấp (0,80 ppm) (Boyd, 1990), chứng tỏ
chất lượng nước trong hệ thống ao nuôi
có thể bị ô nhiễm và cá nuôi sẽ bị ức
chế về cường độ trao đổi
chất, khả năng bắt mồi của cá bị
giảm và trong trường hợp thời gian ức
chế kéo dài, sẽ ảnh hưởng đến tỷ
lệ sống của cá nuôi. Tuy nhiên, các loài cá thả trong
thí nghiệm (Rô phi, sặc rằn và hường) là
những loài có khả năng chịu dựng tốt
với môi trường ao nuôi có chất lượng nước
thường không thuận lợi cho quá tŕnh hô hấp và
phát triển của thủy sinh vật (Xuân và ctv, 1994), nên
trong hệ thống thực nghiệm, cá nuôi vẫn tồn
tại và phát triển b́nh thường.
Bảng 1. Chất lượng nước
ở các ao nuôi thực nghiệm qua các tháng khảo sát
Tháng |
Chỉ tiêu khảo sát |
|||||
|
pH |
DO (ppm) |
COD (ppm) |
H2S (ppm) |
NH4+ (ppm) |
PO43- (ppm) |
5 |
6,5 - 7,0 |
3,28 - 9,04 |
10,80 - 23,20 |
0,06 - 0,40 |
0,04 - 1,78 |
0,11 - 2,64 |
6 |
6,5 - 7,5 |
1,44 - 9,60 |
13,20 - 22,00 |
0,14 - 0,47 |
0,12 - 3,82 |
0,16 - 7,01 |
7 |
6,5 - 7,0 |
1,04 - 7,92 |
5,20 - 11,20 |
0,06 - 0,40 |
0,51 - 4,35 |
0,67 - 4,19 |
8 |
6,5 - 7,0 |
0.80 - 4,00 |
6,80 - 17,20 |
0,00 - 0,74 |
0,11 - 6,36 |
0,97 - 8,03 |
9 |
6,5 - 7,0 |
2,40 - 7,12 |
12,00 - 23,60 |
0,00 - 0,20 |
0,34 - 3,83 |
0,09 - 4,81 |
10 |
6,5 - 7,0 |
2,56 - 9,68 |
10,00 - 20,40 |
0,00 - 0,34 |
0,40 - 3,06 |
0,07 - 1,82 |
·
Hàm lượng
Chlorophill- a (mg/l) trong
hệ thống nuôi kết hợp
Hàm
lượng Chlorophill- a (mg/l) b́nh quân của 3 nghiệm thức
nuôi (Bảng 2) dao động từ 28 - 685,1 mg/l, trong đó nghiệm thức 1 (5 con/m2) có
hàm lượng Chlorophill- a cao nhứt 1.086,9 mg/l và thấp nhứt 20.9 mg/l xuất hiện ở nghiệm
thức 2 (7 con/m2). Giá trị khác biệt về hàm
lượng Chlorophill-a mg/l giữa 3 nghiệm thức có ư nghĩa thống kê
(p < 0,05). Kết quả thực nghiệm cho thấy, hàm
lượng Chlorophill- a (mg/l) trong hệ thống nuôi biểu
hiện chất lượng nước khá giàu dinh dưỡng,
sự khác biệt về mật độ cá nuôi ở 3
nghiệm thức đă có ảnh hưởng và tác động
rất lớn đến sự biến động hàm lượng
Chlorophill-a trong mô h́nh nuôi kết hợp heo - cá. Mật độ
cá nuôi càng cao (9 con/m2), nhu cầu sử dụng
thức ăn tự nhiên trong ao nuôi càng nhiều, hàm lượng
Chlorophill-a giảm (176,35 mg/l), ngược lại, mật độ
cá nuôi giảm (5 con/m2), lượng thức ăn
tự nhiên trong ao được các loài cá nuôi sử
dụng giảm, nên hàm lượng Chlorophill- a (mg/l) trong ao thực nghiệm vẫn c̣n
duy tŕ ở mức đô khá cao (332,6 mg/l). Từ kết quả trên cho
thấy, sự cải thiện về chất lượng
nước, cải thiện hàm lượng Chlorophill- a mg/l sẽ là giải pháp kỹ thuật
tích cực góp phần nâng cao tỷ lệ sống và năng
suất cá nuôi trong mô h́nh.
Bảng 2. Hàm lượng Chlorophill- a (mg/l) trong các nghiệm thức nuôi thực
nghiệm
Nghiệm
thức |
Đợt
1 |
Đợt
2 |
Đợt
3 |
Đợt
4 |
Đợt
5 |
Đợt
6 |
Nghiệm
thức I |
29,91 ± 1,2 |
118,9 ± 2,4 |
173,16 ± 2,6 |
458,3 ± 1,9 |
1086,9±3, |
129,18±2,6 |
Nghiệm thức II |
20,9 ± 2,4 |
165,06±1,7 |
119,88 ± 3,6 |
358,39±2,8 |
651,34±2, |
96,68 ± 1,8 |
Nghiệm thức III |
33,45 ± 1,7 |
186,9 ± 1,8 |
129,64 ± 2,3 |
322,3 ± 2,6 |
317,13±1, |
68,8 ± 2,1 |
Tăng trưởng và năng
suất của cá nuôi
Kết
quả thực nghiệm cho thấy, trọng lượng
trung b́nh của cá rô phi, cá sặc rằn, cá hường
thể hiện ở đồ thị 1, 2 và 3 của ba
nghiệm thức nuôi sai khác không có ư nghĩa thống kê (p
> 0,05). Tuy nhiên, trọng lượng trung b́nh của
cả ba loài cá trong nghiệm thức II (7 con/m2)
lớn hơn trong nghiệm thức I (5 con/m2) và
III. (9 con/m2). Kết quả khảo sát c̣n cho
thấy, trong 3 loài cá thả nuôi, cá hường tăng trưởng
nhanh hơn hai loài c̣n lại và cá sặc rằn là loài cá có
sự tăng trưởng chậm nhất.
Nghiệm thức
|
Rô phi
|
Sặc
rằn |
Cá hường |
Nghiệm thức I |
0,44 ± 0,09 |
0,32 ± 0,15 |
0,73 ± 0,17 |
Nghiệm thức II |
0,48 ± 0,24 |
0,41± 0,15 |
0,84 ± 0,40 |
Nghiệm thức III |
0,43 ± 0,21 |
0,35 ± 0,07 |
0,64 ± 0,35 |
Sau
6 tháng nuôi, tăng trọng trung b́nh (g/ngày) của ba loài cá
thả nuôi (Bảng 3) ở ba nghiệm thức sai khác không
có ư nghĩa thống kê (p > 0,05). Năng suất cá nuôi
trong hệ thống dao động trong khoảng 1,347 - 4,327
kg/ha. Không có sự khác biệt về năng suất
của từng loài cá trong ba nghiệm thức (p > 0,05)
(Bảng 4). Năng suất chung của cả ba loài cá
ở nghiệm thức II (7 con/m2) là cao nhất
(4.176 kg/ha) so với hai nghiệm thức c̣n lại (3.236 kg
và 3.760 kg/ha). Trong khi đó, ở mật độ cá
thả nuôi cao nhất (9 con/m2), năng suất cá
nuôi đạt thấp nhất (3.236 kg/ha). Năng suất
cá nuôi ở mật độ 5 và 7 con/m2 sai khác nhau
không có ư nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhưng, năng
suất cá nuôi ở mật độ 7 con/m2 có ư
nghĩa cao hơn ở mật độ 9 con/m2 (p
< 0,05). Giải thích sự khác biệt các kết quả
nầy cho thấy, chất lượng nước và
sự cạnh tranh về thức ăn tự nhiên trong
hệ thống với các mật độ nuôi khác nhau là 2
nhân tố chính ảnh hưởng đến sự
biến động và khác biệt về năng suất cá
nuôi trong hệ thống sản xuất kết hợp này.
Nghiệm thức
|
Rô phi |
Sặc
rằn |
Cá hường |
Tổng
cộng |
Nghiệm thức I |
2447 ± 134 |
842 ± 37,2 |
471 ± 32,5 |
3,760 ab± 129 |
Nghiệm thức II |
2616 ± 23,7 |
1,034 ± 158 |
526 ± 79,5 |
4,176b± 214 |
Nghiệm thức III |
1988 ± 154 |
753 ± 154 |
494 ± 127 |
3,236a± 285 |
Tỷ lệ sống của các loài cá
nuôi thấp nhất ở nghiệm thức có mật độ
cá thả cao nhất (9 con/m2). Trong khi đó
nghiệm thực I có tỷ lệ sống của cá nuôi cao
nhất (Bảng 5) và tỷ lệ sống của cá nuôi
trong nghiệm thức I và II sai khác nhau không có ư nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Nghiệm
thức
|
Rô phi |
Sặc
rằn |
Cá hường |
Tổng
cộng |
Nghiệm thức I |
80,9 b±7,44 |
76,8b±6,00 |
70,9b±5,87 |
76,2 b±6,44 |
Nghiệm thức II |
66,7ab ±7,33 |
72,36b±9,64 |
54,3ab±3,42 |
64,4ab±1,91 |
Nghiệm thức III |
44,7a±10,1 |
42,1a±10,4 |
48,5a±5,01 |
45,1a±8,52 |