Chương 1
KHÁI
QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ
XVIII,NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX
Chương 1
KHÁI
QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ
XVIII,NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX
-Văn học Việt Nam nửa cuối
thế kỷ XVIII, nửa đầu thế kỷ XIX là
giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của
nền văn học dân tộc trong suốt thời kỳ
phong kiến. V́ sự phát triển rực rỡ của nó
mà nhiều nhà nghiên cứu đă mệnh danh cho giai đoạn
này là giai đoạn văn
học cổ điển Việt Nam. Khái niệm giai đoạn
văn học cổ điển Việt Nam ở đây
tạm hiểu là một di sản văn học thuộc
về quá khứ, có giá trị ưu tú và đă
được thử thách, được khẳng định
qua thời gian.
-Vậy, một vấn đề đặt ra là
tại sao văn học giai đoạn này lại phát
triển rực rỡ như vậy? Văn học giai
đoạn này phát triển rực rỡ, điều
đó không có ǵ là ngẫu nhiên. Có hai nguyên nhân:
+Văn học giai đoạn này đă kế
thừa những thành tựu của nền văn học dân
gian và những thành tựu của nền văn học
viết-một nền văn học đă được
phát triển trong gần tám thế kỷ.
+Tuy nhiên cái quyết định vẫn là bối
cảnh lịch sử-xă hội, tư tưởng, văn
hóa.
TOP |
1.1.1. Chế độ phong kiến Việt Nam bước
vào thời kỳ khủng hoảng, suy
vong trầm trọng
-Chế độ phong kiến Việt Nam
cực thịnh vào thế kỷ XV. Sang thế kỷ XVI,
XVII chế độ này đă bộc lộ những
dấu hiệu của sự suy yếu. Mầm mống
của cuộc khủng hoảng nội bộ đă
xuất hiện. Đây là hai thế kỷ nội chiến
phong kiến.
-Đến nửa cuối thế kỷ XVIII, nửa
đầu thế kỷ XIX th́ sự suy yếu này không c̣n
là dấu hiệu nữa. Có thể nói chế độ
phong kiến Việt Nam đă bước vào thời
kỳ khủng hoảng, suy vong trầm trọng, chuẩn
bị cho sự sụp đổ toàn diện của
chế độ này vào cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX. Sự khủng hoảng này được
bộc lộ trên nhiều phương diện nhưng
nổi bật nhất là tính chất thối nát, suy thoái
trong toàn bộ cơ cấu của chế độ phong
kiến .
+Kinh tế: Thành phần kinh tế chính của đất nước giai đoạn này vẫn là kinh tế nông nghiệp. Nền kinh tế này bị đ́nh đốn. Kinh tế sản xuất hàng hóa cũng bị ḱm hăm. .
+ Chính trị: Như một quy luật, kinh tế
đ́nh đốn thường dẫn đến sự
hỗn loạn về chính trị. Những mâu thuẫn
vốn có, chứa chất lâu ngày trong ḷng chế độ
phong kiến Việt Nam đến
đây đă có dịp bùng nổ dữ dội.
+ Văn hóa: Nhà Nguyễn cấm dùng chữ Nôm,
cấm đoán về mặt tư tưởng rất
nghiệt ngă.
*
Tóm lại, giai đoạn nửa cuối thế kỷ
XVIII, nửa cuối thế kỷ XIX chế độ phong
kiến Việt Nam lâm vào t́nh trạng khủng hoảng sâu
sắc. Sự khủng hoảng này c̣n được
biểu hiện ở sức trỗi dậy mănh liệt
với một khí thế chưa từng có của phong trào
nông dân khởi nghĩa.
1.1.2. Nhân dân vùng lên mănh liệt có lúc giành
được thắng lợi vẻ vang
nhưng rồi lại thất bại.
-Giai
đoạn này được mang vinh hiệu là Thế
kỷ nông dân khởi nghĩa. Có thể nói đây là
thời kỳ đấu tranh liên tục, mạnh mẽ,
rộng khắp của quần chúng mà chủ yếu là nông
dân.
+Tính chất mạnh mẽ thể hiện ở
chỗ có những cuộc khởi nghĩa tập trung hàng
vạn người, kéo dài hàng chục năm như
cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu
(1741-1751); cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương
( 1740-1750); cuộc khởi nghĩa của Hoàng Công Chất
(1736-1769)
+Tính chất rộng khắp thể hiện ở
chỗ các cuộc khởi nghĩa nổ ra khắp mọi
miền đất nước.
-Đỉnh
cao của phong trào khởi nghĩa lúc này là cuộc
khởi nghĩa Tây Sơn Cuộc
khởi nghĩa này đă dành được những
thắng lợi vẻ vang: Đánh đổ ba tập đoàn
phong kiến thống trị trong nước; đánh tan hơn
hai mươi vạn quân Thanh xâm lược , lập nên
một vương triều phong kiến mới với
nhiều chính sách tiến bộ .Nhưng đáng tiếc là
Quang Trung chỉ ở ngôi được mấy năm. Sau
khi Quang Trung mất, nhà Tây Sơn lại trở nên lục
đục. Nhân cơ hội ấy, Nguyễn Aïnh đă
trở lại tấn công nhà Tây Sơn, lập nên
triều đại nhà Nguyễn (1802). Triều Nguyễn là
một tân triều, nhưng triều Nguyễn không đại
diện cho cái mới. Buổi đầu, để
củng cố địa vị thống trị của ḿnh
nhà Nguyễn c̣n thực hiện được một
số chính sách tiến bộ nhưng càng về sau nhà
Nguyễn càng đi vào con đường phản động
để rồi trở thành một triều đại
phản động nhất trong các triều đại
phong kiến Việt Nam. V́ thế dưới triều
Nguyễn các cuộc khởi nghĩa của nông dân
vẫn liên tiếp xảy ra.
-Tuy
nhiên khởi nghĩa nông dân trong hoàn cảnh của xă
hội đương thời không thể đi đến
thắng lợi hoàn toàn và triệt để. Khởi nghĩa
của nông dân chỉ mới là động lực thúc
đẩy xă hội phát triển chứ chưa thể làm
thay đổi chế độ xă hội.
1.1.3.Lực
lượng thị dân trong giai đoạn suy tàn của
chế độ phong
kiến
-
Nền kinh tế hàng hóa vốn xuất hiện từ
thế kỷ XVI, thế kỷ XVII đă có nhiều bước
phát triển đáng kể, đến giai đoạn này
lại bị nhiều chính sách kinh tế phản động
của chính quyền phong kiến ḱm hăm cho nên nó chưa
phát triển thành một cơ cấu kinh tế mới
để rồi tạo ra một giai cấp tư sản,
nhưng cùng với sự đi lên của thành phần
kinh tế này th́ tầng lớp thương nhân, thợ
thủ công ngày càng đông đảo tập trung ở các
thương cảng, đô thị.
-Tầng
lớp này do sinh hoạt kinh tế của họ đă li
khai phần nào với quan hệ sản xuất phong
kiến, cuộc sống của họ là cuộc sống
đi đây đi đó nhiều, giao tiếp rộng răi
kể cả giao tiếp với người nước ngoài
cho nên về mặt tư tưởng, t́nh cảm, họ
trở nên phóng khoáng hơn người nông dân vốn
bị trói buộc vào làng quê, hơn cả nho sĩ
vốn bị rập khuôn theo trăm ngh́n thể chế,
giáo điều chính thống cứng nhắc. Sự có
mặt của tầng lớp này cũng đă tạo ra
những làn gió mới lan tỏa vào đời sống tư
tưởng, tinh thần thời đại.
*Tóm
lại: lịch sử dân tộc ta giai đoạn này là
lịch sử đau thương nhưng quật khởi,
có bi kịch nhưng cũng có anh hùng ca. Nh́n về phía
giai cấp thống trị là cả một sự sụp
đổ, tan ră toàn diện của kỷ cương,
của lễ giáo phong kiến, của bộ máy quan liêu và
nói chung là của toàn bộ cơ cấu xă hội.
Song
nh́n về phía quần chúng th́ đây là thời kỳ
quật khởi, thế kỷ băo táp của các phong trào nông
dân khởi nghĩa, thời đại đấu tranh tháo
cũi sổ lồng.
Trải qua nhiều biến động nhưng cuối cùng xă hội Việt Nam vẫn lâm vào t́nh trạng bế tắc không lối thoát. Tuy vậy phong trào đấu tranh rầm rộ của quần chúng liên tiếp nổ ra trong suốt thế kỷ cũng đă làm bùng dậy nhiều khát vọng lành mạnh, làm quật cường thêm tinh thần dân tộc, tinh thần đấu tranh chống áp bức, bóc lột, cổ vũ cho sự vươn dậy của tài năng, trí tuệ của con người.
2.Sự phá sản nghiêm trọng của ư thức hệ phong kiến và sự trỗi dậy của tư tưởng nhân văn của thời đại. |
TOP |
1.2.1.Sự phá sản nghiêm trọng của ư thức
hệ phong kiến
-Giai
cấp phong kiến Việt Nam vốn lấy Nho giáo làm ư
thức hệ chính thống, lấy Nho giáo làm quốc giáo,
dựa vào Nho giáo để thống trị nhân dân. Trong
mấy thế kỷ trước, khi chế độ phong
kiến đang đi lên th́ Nho giáo có uy lực của nó.
Nhưng đến thời kỳ này chế độ phong
kiến đă bước vào thời kỳ suy vong,
khủng hoảng th́ Nho giáo cũng bị đả kích,
bị lung lay dữ dội.
+Nguyên nhân: Sự phá sản này chủ yếu phát
sinh từ sức công phá của trào lưu tư tưởng
nhân văn của thời đại và từ hàng ngũ
giai cấp thống trị kẻ đă khẳng định,
tôn sùng và nuôi dưỡng ư thức hệ này.
+Biểu
hiện: Những cái được gọi là tam cương,
ngũ thường
của Nho giáo đều bị sụp đổ một cách
thảm hại.
+Sự
sụp đổ cuả ư thức hệ nho giáo có hưởng
đến tầng lớp nho sĩ-lực lượng sáng
tác văn học của thời đại.
Sống
trong thời đại Nho giáo bị sụp đổ
thảm hại như vậy, một tầng lớp nhà nho
chân chính bị khủng hoảng về mặt lư tưởng.
Họ không t́m ra con đường đi, họ hoang mang
trước thời cuộc.Một số nhà nho bị
bế tắc thực sự, Nguyễn Du đă từng
thốt lên:
Tráng sĩ bạch đầu bi hướng thiên
Hùng tâm sinh kế lưỡng mang nhiên
Xuân lan thu cúc thành hư sự
Hạ thử, đông hàn đoạt thiếu niên
(Tạp thi)
Họ
mất hết niềm tin vào chính quyền, vào minh chúa.
Số đông đă lui về ở ẩn, hoặc đang
làm quan lui về ở ẩn để giữ ǵn khí
tiết, nhân cách của ḿnh.
1.2.2.Sự
trỗi dậy cuả truyền thống nhân văn.
-Trong
khi Nho giáo bị sụp đổ như vậy th́ một
khuynh hướng tư tưởng, bảo vệ,
khẳng định quyền sống
và giá trị, phẩm chất con người đă
phát triền thành một khuynh hướng mạnh mẽ.
-Cơ
sở xă hội, tư tưởng của khuynh hướng
này:
+Cơ sở xă hội: Đó là phong trào đấu
tranh mạnh mẽ của quần chúng bị áp bức mà
chủ yếu là của nông dân chống phong kiến đă
liên tiếp nổ ra trong suốt thế kỷ.
+Cơ sở tư tưởng: Đó là sự sụp
đổ cuả ư thức hệ Nho giáo. Phật giáo, Đạo
giáo lại phát triển, tư tưởng thị dân h́nh
thành, tất cả đă có ảnh hưởng
đến sự kết tinh cuả truyền thống
nhân văn cuả dân tộc.
Những
biểu hiện của khuynh hướng, tư tưởng
nhân văn trong văn học sẽ là sự lên án, tố
cáo hiện thực cuộc sống đương thời
chà đạp lên quyền sống của con người;
đấu tranh đ̣i cuộc sống cơm áo; phát
triển cá tính; giải phóng t́nh cảm, bản năng; là
thái độ ca ngợi những phẩm chất tốt
đẹp của con người; là thái độ đồng
t́nh, xót thương, thông cảm của các tác giả
đối với các nạn
nhân của xă hội.
1.3.Sự phát triển rực rỡ của nền văn
hóa dân tộc
Đây
là giai đoạn nền văn hóa dân tộc phát
triển khá mạnh, khá đều khắp, một số
ngành đă đạt được những thành tựu
xuất sắc.
-Thành
tựu:
+Khoa học xă hội: Ngành nghiên cứu lịch
sử, địa lư phát triển khá mạnh với hai
học giả nổi tiếng: Lê Quí Đôn và Phan Huy Chú.
+Khoa học tự nhiên: Nổi bật nhất là ngành y với nhà y học nổi tiếng Lê Hữu Trác.
+Các
ngành văn học, nghệ thuật: Chèo ở Đàng Ngoài,
tuồng ở Đàng Trong phát triển; văn học chữ
Nôm phát triển mạnh, những tác phẩm có giá
trị cuả giai đoạn này đều được
sáng tác bằng chữ Nôm; kiến trúc tôn giáo, nghệ
thuật điêu khắc có nhiều thành tựu.
-Một
số đặc điểm của nền văn hoá:
+Trước hết đó là tinh thần duy lư trong
quan điểm và phương pháp biên soạn. Việc
tiếp nhận văn hóa Trung
quốc thoát li tính chất nô lệ, sùng ngoại
để đi vào khuynh hướng tiếp nhận sáng
tạo tinh hoa của văn hóa nước ngoài.Đó là phương
pháp biên soạn sách của Lê Quí Đôn trọng thực
tiễn, óc phán đoán suy luận khá chặt chẽ.
+Tinh thần dân tộc: Biểu hiện ở thái
dộ nh́n nhận, đánh giá lịch sử dân tộc, văn
hóa dân tộc. Lê Quí Đôn trong Toàn Việt thi lục
lệ ngôn đă viết: Nước Việt Nam từ khi mở cơi văn minh không thua kém ǵ Trung
Hoa. Tinh thần ấy c̣n thể hiện ở hoài băo xây
dựng một lá cờ cho y giới nước nhà (Lê
Hữu Trác).
*Tóm
lại: Những thành tựu rực rỡ của nền văn
hóa với những đặc điểm riêng của nó là
sản phẩm tinh thần của hoàn cảnh lịch
sử nói trên.
2.1.1.So với các giai đoạn trước, lực
lượng sáng tác đă có sự đổi mới
về lượng và chất.
-Giai đoạn từ thế kỷ X-XV: Dưới
triều đại nhà Lư, lực lượng sáng tác
thống lĩnh văn đàn là các nhà sư. Triều
đại nhà Trần, bên cạnh tầng lớp nhà sư
là các nhà nho. Thời Lê sơ, lực lượng sáng tác
chính là các nhà nho.
-Giai đoạn từ thế kỷ XVI đến
nửa đầu thế kỷ XVIII: Lực lượng sáng
tác chính vẫn là các nhà nho, bên cạnh lực lượng
này c̣n có thêm những cây bút là nho sĩ ở ẩn:
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Hàng, Nguyễn Dữ.
-Giai đoạn nửa cuối thế kỷ XVIII,
nửa đầu thế kỷ XIX:
+Lực lượng sáng tác tuy vẫn là các nho sĩ,
nhưng bên cạnh những nho sĩ quan liêu, nho sĩ
thuộc tầng lớp trên th́ nho sĩ b́nh dân đă
chiếm một vị trí đáng kể.
+Ngay những nho sĩ quan liêu cũng đă có
những đặc điểm mới khác với nho sĩ
quan liêu ở các giai đoạn trước. Kiến
thức về văn hóa được mở rộng;
vốn sống phong phú v́ có những chuyến đi
thực tế bất đắc dĩ.
2.1.2.So
với các giai đoạn trước, lực lượng
sáng tác trong giai đoạn
này c̣n có sự chuyển biến trong quan niệm sáng tác.
Quan niệm văn dĩ tải đạo,thi ngôn chí
vốn là quan niệm tryền thống của các nhà nho
Việt Nam. Đến giai đoạn này, các nhà văn, nhà
thơ cũng chưa thoát khỏi quan niệm ấy, nhưng
bên cạnh đó đă h́nh thành và phát triển một
khuynh hướng thu hút đông đảo các nho sĩ sáng
tác: Khuynh hướng hướng tới con người b́nh
thường, hướng tới cuộc sống
xă hội rộng răi, chính quan niệm sáng tác chứa chan bản sắc nhân văn này đă đưa đến bước phát triển đẹp đẽ, rực rỡ của văn học.
Chúng ta có thể chia văn học giai đoạn
này làm ba khuynh hướng chính.
2.2.1.Khuynh hướng tố cáo hiện thực và nhân
đạo chủ nghĩa.
-Đây là khuynh hướng chủ đạo của văn
học giai đoạn này. Những tác giả tiến
bộ, nhiều tài năng đều thuộc khuynh hướng
này. Khuynh hướng này c̣n thu hút nhiều tác giả mà
thiên kiến chính trị c̣n có những hạn chế như
Phạm Thái, nhưng khi đi vào đời sống xă
hội, đời sống cá nhân họ lại có
nhiều điểm gặp gỡ với yêu cầu dân
chủ, nhân đạo của thời đại.
-Nội dung của khuynh hướng này là phê phán
hiện thực và đề cao con người, đề
cao cuộc sống trần tục.
2.2.1.1.Phê phán hiện thực.
-Bộ phận văn học chữ Hán.
+Trong những tác phẩm văn xuôi viết theo
thể kư, bộ mặt của xă hội, của giai
cấp thống trị được dựng lên khá đậm
nét.
Hoàng Lê nhất thống chí là bức tranh sinh động
về cảnh thối nát của triều đinh phong
kiến lúc bấy giờ. Vua th́ ngồi làm v́, chúa
Trịnh nắm hết quyền hành th́ hôn mê, mù quáng gây
ra bè đảng trong phủ chúa. Quan lại th́ bất tài,
cơ hội chủ nghĩa.
Tập bút kí đặc sắc: Thượng kinh kí
sự của Lê Hữu Trác.
+Trong thơ chữ Hán nhiều
nhà thơ đă đi sâu miêu tả cuộc sống
của nhân dân. Cao Bá Quát, Phạm Nguyễn Du đă ghi
lại những bức tranh sinh động về cuộc
sống đói khổ của nhân dân. Trong thơ chữ Hán
của Nguyễn Du thường xuất hiện những
bức tranh đối lập: Một bên là cuộc
sống đói khổ của nhân dân và một bên là
cuộc sống xa hoa của giai cấp thống trị.
-Bộ
phận văn học chữ Nôm.
+Khúc ngâm: Chinh phụ ngâm tố cáo chiến tranh phong
kiến làm tan vỡ hạnh phúc, t́nh yêu của tuổi
trẻ. Cung oán ngâm khúc tố cáo chế độ cung
tần vô nhân đạo làm cho cuộc đời của
bao cô gái tài sắc héo hắt, tàn lụi trong cung vua,
phủ chúa.
+Thơ Hồ Xuân Hương tố cáo chế độ
đa thê và toàn bộ nền đạo đức phong
kiến đối với người phụ nữ .
+Nguyễn Du trong Truyện Kiều, thông qua cuộc
đời của nhân vật chính đă tốï cáo
những thế lực tàn bạo chà đạp lên
quyền sống của con người.
-Đặc
điểm của sự phê phán, tố cáo của văn
học giai đoạn này là các tác giả đứng trên
lập trường nhân sinh để tố cáo tất
cả những ǵ phản nhân sinh, phản tiến hóa v́
thế mà diện tố cáo trong văn học được
mở rộng và nội dung tố cáo cũng sâu sắc hơn.
2.2.1.2.Đề cao con người và đề cao
cuộc sống trần tục.
-Phát
triển trong bối cảnh lịch sử mà chế độ
phong kiến bước vào thời ḱ khủng hoảng, ư
thức hệ phong kiến bị sụp đổ, trào lưu
nhân văn đang bộc phát lên như một tư trào,
văn học giai đoạn này có một đặc trưng
mang tính lịch sử là khám phá ra con người,
khẳng định những giá trị chân chính của
con người, phản ánh những khát vọng giải phóng
của con người.
-Khám
phá ra con người, văn học giai đoạn này
đă lấy người phụ nữ làm đối tượng
phản ánh chủ yếu .
-Bên
cạnh h́nh tượng người phụ nữ, văn
học giai đoạn này c̣n tập trung vào h́nh tượng
anh hùng.
-Hàng
loạt tác phẩm như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc,
thơ Hồ Xuân Hương, Sơ kính tân trang, Truyện
Kiều rồi nhiều truyện thơ Nôm khác đều
phản ánh những khát vọng của con người.
2.2.2.Khuynh
hướng lạc quan.
-Như
phần bối cảnh lịch sử đă tŕnh bày ,
triều đại Tây Sơn tuy tồn tại ngắn
ngủi nhưng với những chính sách tiến bộ,
với những chiến công của nó, sự có mặt
của triều đại này đă thực sự đem
đến cho đời sống tinh thần của dân
tộc một sinh khí mới. Điều này đă để
lại dấu ấn trong văn học.
-Nội
dung chủ yếu của khuynh hướng này vẫn là
khẳng định cuộc sống, khẳng định
con người, mà tiêu biểu hơn cả là khẳng
định công đức của vua Quang Trung trong sự
nghiệp chống giặc cũng như trong sự
nghiệp xây dựng đất nước. Một số
tác phẩm khác lại thể hiện ḷng yêu nước,
yêu thiên nhiên, ḷng tự hào dân tộc. 2.2.3.Khuynh hướng
thoát li, tiêu cực, bảo thủ .
-Các
tác giả giai đoạn này có nhiếu mâu thuẫn trong tư
tưởng, t́nh cảm nên khuynh hướng này có thêí
nhắc đến Nguyễn Gia Thiều, Đặng Trần Côn,
Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ.
-Một
số tác giả đứng trên lập trường phong
kiến Đàng Trong hoặc Đàng Ngoài để mạt sát
phong trào Tây Sơn. Các vua nhà Nguyễn như Tự Đức,
Minh Mệnh và một bộ phận quan lại chịu
ảnh hưởng sâu sắc của ư thức hệ Nho
giáo đă ca ngợi đạo đức, luân lư phong
kiến.
-Một số tác giả vốn là cựu thần, bề tôi của triều Lê-Trịnh, khi thấy vận mệnh của giai cấp ḿnh bị nghẽn lối, họ đâm ra buồn, hoang mang, luyến tiếc quá khứ. Có thể kể đến sáng tác của Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Hành, Bà huyện Thanh Quan.
2.3.1.Văn
học dân tộc phát triển rực rỡ cả về
số lượng lẫn chất
lượng,
đặc biệt là về chất lượng.
Ở cả hai bộ phận văn học Hán và Nôm,
đặc biệt là ở bộ phận văn học Nôm
có sự phát triển nhảy vọt, phồn vinh chưa
từng thấy. Điều này chứng tỏ sự trưởng
thành đến mức thuần thục của văn
học Nôm. Tại sao lại có sự phát triển này?
+Đội ngũ sáng tác được tăng cường,
đó là kết quả của việc mở rộng
việc học ở nông thôn.
+Nhờ có sự thay đổi quan niệm sáng tác do
tác động của đời sống.
+Luật cấm chữ Nôm không có tác dụng
nữa.
2.3.2.Nội dung và h́nh thức đều có sự phát
triển, đổi mới và hoàn thiện tuy c̣n mang
những hạn chế do thời đại và giai cấp
xuất thân quy định.
2.3.2.1.Nội
dung:
-Đề tài được mở rộng không c̣n bó
hẹp ở luân lí, đạo đức phong kiến, văn
học đề cập những vấn đề
thiết cốt trong cuộc sống trước mắt.
-Chủ
đề: Có hai chủ đề chính, chủ đề
số phận con người và t́nhh yêu đôi lứa,
bao trùm lên là chủ đề số phận bi thảm
của con người trong chế độ phong kiến
suy tàn. Các tác phẩm ưu tú đều bằng cách này
hay cách khác đề cập đến chủ đề này.
-H́nh tượng trung tâm của văn học giai
đoạn này là h́nh tượng người phụ
nữ với những
phẩm chất tốt đẹp với những niềm
vui, nỗi buồn của họ.
-Tư tưởng rất phức tạp, nhiều
khuynh hướng thậm chí đối lập nhau cùng
tồn tại trong một tác giả và trong một tác
phẩm.Trong đó khuynh hướng phê phán hiện
thực và nhân đạo chủ nghĩa là khuynh hướng
chính của văn học giai đoạn này.
2.3.2.2.H́nh thức.
-Thể loại: Những thể loại truyền
thống vẫn tiếp tục phát triển và hoàn
thiện hơn. Sự nở rộ đáng chú ư là
truyện thơ Nôm và khúc ngâm. Nó làm đậm thêm nét
đặc sắc của bộ mặt văn học giai
đoạn này. Hàng loạt truyện thơ Nôm đă ra
đời mà đỉnh cao là Truyện Kiều.
+Truyện và kí chữ Hán có khuynh hướng vươn
lên tiểu thuyết.
+Thơ Đường luật với Hồ Xuân Hương,
Nguyễn Công Trứ đă trở nên mềm mại.
+Nghệ thuật sân khấu:
*Đàng Trong: Tuồng đạt đến mức
mẫu mực.
*Đàng Ngoài: Chèo phát triển
+Thể ca trù là một thể thơ trữ t́nh
ngắn, so với thể thơ Đường luật th́ nó
có dung lượng lớn hơn và cách luật cũng
thoải mái hơn. Thể này xuất hiện từ
thế kỷ XVI với Lê Đức Mao nhưng sau đó không
được dùng. Đến đầu thế kỷ XIX nó
được dùng lại với các nhà thơ Nguyễn Công
Trứ, Cao Bá Quát, Nguyễn Hàm Ninh. Ca trù của Nguyễn
Công Trứ, Cao Bá Quát đạt đến tŕnh độ
mẫu mực.
-Phương pháp sáng tác: Văn học giai đoạn
này vẫn chưa thoát khỏi chủ nghĩa qui phạm là
phương pháp lấy những chuẩn mực, tiêu
chuẩn có sẵn để sáng tác dẫn đến công
thức,
ước lệ. Bên cạnh đó khuynh hướng
hiện thực chủ nghĩa khá phát triển đặc
biệt là ở hai tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
và Truyện Kiều.
-Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thơ ca trong văn học Nôm
có bước phát triển so với giai đoạn trước,
xu hướng trở về với dân tộc, với
đời sống ngày càng tăng , các xu hướng này
đă có từ trước nhưng đến giai đoạn
này phát triển mạnh hơn.
2.3.3.Ảnh hưởng qua lại giữa văn học
dân gian và văn học viết trở nên sâu rộng,
đặc biệt là ảnh hưởng của văn
học dân gian vào văn học viết ở cả hai
bộ phận Hán và Nôm rất rơ.
1.Đây là giai đoạn thuần thục của
nền văn học viết dưới chế độ
phong kiến, là giai đoạn đặt cơ s để
nền văn học dân tộc bước sang thời
kỳ hiện đại.
2.Vấn đề trung tâm của văn học giai
đoạn này là vấn đề số phận con người
trong chế độ phong kiến suy tàn.