Previous Index Next Home


CHƯƠNG 9

NGUYỄN BỈNH KHIÊM- CUỘC ĐỜI VÀ THƠ VĂN 

  1. CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

  2. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

  3. NỘI DUNG THƠ VĂN 

    1. Tố cáo hiện thực xă hội đương thời

    2. Triết lư chữ Nhàn trong thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm

    3. Những quan niệm triết lư sâu sắc về cuộc sống

    4. Khát vọng cứu nước giúp đời trong hoàn cảnh nhàn tản.

    5. Tấm ḷng yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời sâu nặng.

    6. Những yếu tố tiêu cực trong tư tưởng nhàn tản của Nguyễn Bỉnh Khiêm.


CHƯƠNG 9

NGUYỄN BỈNH KHIÊM- CUỘC ĐỜI VÀ THƠ VĂN 

I. CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

Sinh năm 1491 mất năm 1585, tên húy là Văn Đạt, tự là Hanh Phủ, đạo hiệu Bạch Vân cư sĩ. NBK vốn người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, tỉnh Hải Dương. Cha ông là Văn Định (Cù Xuyên tiên sinh), mẹ là con gái quan thượng thư Nhữ Văn Lan

Lúc nhỏ, ông theo học bảng nhăn Lương Đắc Bằng, nổi tiếng thông minh khác thường, được thầy yêu mến.

Học giỏi nhưng lúc c̣n trẻ,ông không chịu ra thi làm quan, thích sống đời ẩn dật. Măi đến năm 45 tuổi, ông đột ngột ra thi và đỗ ngay Trạng nguyên khoa Ất Mùi, niên hiệu Đại Chính thứ 6 (1535) đời Mạc Đăng Doanh.

Ở triều được 8 năm, ông lại xin về ở ẩn nhưng vẫn theo giúp nhà Mạc khi có yêu cầu.

Về Trung Am, ông cho xây dựng am Bạch Vân, lập quán Trung Tân bên ḍng sông Tuyết để dạy học tṛ nên người đời sau c̣n gọi ông là Tuyết giang phu tử. Học tṛ ông có nhiều người lỗi lạc như Nguyễn Dữ, Phùng Khắc Khoan,..

Khi mất, ông được nhà Mạc truy phong Lại bộ thượng thư Tŕnh quốc công, cho xây dựng miếu thờ

II. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

Chữ Hán: Bạch Vân am tập, một bài tựa, tác phẩm Trung Tân bi quán kư, Thạch Khánh kư.

Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (khoảng 170 bài thơ)

III. NỘI DUNG THƠ VĂN 

1. Tố cáo hiện thực xă hội đương thời

TOP

Sống gần trọn thế kỷ XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm chứng kiến toàn vẹn sự suy sụp từng bước của chế độ phong kiến. Thơ văn ông phản ánh rơ nét thực chất phi nghĩa, tàn khốc của nội chiến phong kiến và những mặt trái của xă hội đương thời. Ở đó, từ vua, quan đến tầng lớp kẻ sĩ xu nịnh đều xem đồng tiền là trên hết. Lễ giáo phong kiến ngày một suy vi:

Cương thường nhật điệu thi

Lễ nghĩa thán quải trượng (Cảm hứng).

Bọn vua chúa gian dâm vô độ, thích gây chiến tranh khiến đồng ruộng biến thành băi chiến trường, khắp nơi đều là lũy giặc:

Nguyên dă tác chiến trường

Tỉnh ấp biến tặc lũy.

Bọn quan lại được tác giả so sánh với bọn chuột lớn bất nhân chuyên dựa vào thế lực vua chúa để đục khoét của cải của nhân dân khiến mọi người oán đầy bụng

Thành xă ỷ vi gian

Thần dân oán măn phúc (Tăng Thử)

Lư tưởng trọng nghĩa khinh tài của kẻ sĩ bị bôi nhọ bởi đồng tiền:

C̣n bạc c̣n tiền c̣n đệ tử

Hết cơm hết rượu hết ông tôi (Thói đời)

Xă hội phong kiến chỉ đầy dẫy nhựng cảnh cá lớn ăn thịt cá nhỏ. Tinh thần nhân nghĩa giờ bị mờ nhạt bởi sức nặng của đồng tiền:

Đời nay nhân nghĩa tựa vàng mười

Có của th́ hơn hết mọi lời

2. Triết lư chữ Nhàn trong thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm

TOP

Để chỉ tư tưởng nhàn tản, có nhiều thuật ngữ: an nhàn, nhàn tản, nhàn dật, nhàn phóng, ản dật, nhàn,.. Nói chung đều có nghĩa là làm rất ít hoặc không làm ǵ cả. Thể xác an nhàn, tâm hồn thanh thản, những kẻ sĩ ẩn dật thường không c̣n lo nghĩ việc đời, thích ngao sơn ngoạn thủy, xem danh lợi như một áng phù vân.

Tư tưởng Nhàn của kẻ tu hành chịu ảnh hưởng của thuyết xuất thế của nhà Phật. Tư tưởng nhàn của những kẻ trốn tránh nhiệm vụ, hưởng lạc, vinh thân ph́ da là những tư tưởng có tính chất tiêu cực. Nhàn đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm, một kẻ sĩ có khát vọng cứu dân giúp đời nhưng bất lực trong hoàn cảnh rối ren, là sự phản kháng, không cộng tác với nhà nước phong kiến để giữ tṛn phẩm giá của kẻ sĩ chân chính trong thời buổi loạn lạc:

Lúc nhàn ngẫm việc xưa nay

Không ǵ hiểm bằng đường đời (Trung Tân ngụ hứng)

Ḷng vô sự, trăng in nước

Cửa thảng lai, gió thổi hoa (Thơ Nôm 34)

Rượu đến cội cây ta sẽ nhắp

Nh́n xem phú quư tựa chiêm bao

Cũng có lúc tác giả nhắc đến sự chọn lựa vụng dại của ḿnh mà thật ra là để chê trách sự gian xảo của người đời:

Ta dại ta t́m nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

Người xảo th́ ta vụng

Âúy vụng thế mà hay

Ta vụng th́ người xảo

y xảo thế mà gay (Trung Tân ngụ hứng)

Qua việc ca ngợi chữ Nhàn, có thể thấy rơ tấm ḷng yêu nước thương dân chân thành của nhà thơ.

3. Những quan niệm triết lư sâu sắc về cuộc sống

TOP

Cuộc đời nhàn tản giúp Nguyễn Bỉnh Khiêm có thể chiêm nghiệm được thời thế hưng vong. Ông được xem là một nhà thơ triết học nhờ những nhận xét mang tính khái quát, hàm súc cao độ về bản chất của đời sống, lẽ hưng vong, đắc thất, sang hèn:

Hoa càng khoe nở hoa nên rữa

Nước chứa cho đầy nước ắt vơi (Trung Tân ngụ hứng)

Đối với NBK, sự biến đổi có tính chất tuần hoàn của tạo hóa (theo quan niệm triết học của người trung đại) được đồng nhất với sự biến đổi, hưng vong, đắc thất của chế độ phong kiến. Sự biến đổi này, theo ông, là rất ghê gớm:

Thế gian biến cải vũng nên đồi

Mặn nhạt chua cay lẫn ngọt bùi

Dựa vào lẽ tương sinh tương khắc, ông đă thể hiện rơ những xung đột gay gắt trong xă hội đương thời: chiến tranh phong kiến, sự phân chia giai cấp nghèo giàu, sang hèn trong xă hội, mâu thuẫn giữa hạnh phúc và bất hạnh trong đời người,..Chính những xung đột đó đă dẫn đến một quá tŕnh suy thoái mà những kẻ sĩ chân chính thời đó luôn đau ḷng khi chứng kiến. Dựa vào lẽ tuần hoàn, ông cố gắng lư giải sự biến đổi, sự suy thoái của chế độ phong kiến như là một giai đoạn tất yếu trong chu kỳ hết hưng thịnh đến suy vong. Điều này cũng có nghĩa là ông rất tin tưởng vào tương lai, lúc mà CĐPK t́m lại được sự ổn định, cân bằng :

Tái nhất âm hề phục nhất dương

Tuần hoàn văn phục lư chi thường (Khiển hứng)

Tuy nhiên, sự vận động của lịch sử dân tộc không đồng nhất với sự vận động của chế độ phong kiến. V́ vậy, bản thân những tư tưởng của ông cũng chứa đựng những mâu thuẫn giữa ư muốn giải quyết những khó khăn của phong kiến trong hoàn cảnh suy thoái và sự bất lực trước hoàn cảnh nan giải đó

4. Khát vọng cứu nước giúp đời trong hoàn cảnh nhàn tản.

TOP

Nói đến tính chất tích cực trong tư tưởng nhàn tản của Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng là nói đến một tấm ḷng tiên ưu đến già vẫn chưa thôi:

Lăo lai vị ngăi tiên ưu chí

Đắc táng cùng thông khởi ngă ưu (Tự thuật)

Sống trong hoàn cảnh loạn lạc, tâm sự lo âu khiến tóc ông bạc trắng (Nguy thời ưu quốc mấn thành ti- Thu tứ). Tóc bạc trắng, bởi tấm ḷng ưu ái vẫn đêm đêm day dứt:

Ưu thời thốn niệm bằng thùy tả

Duy hữu hàn sơn bán dạ chung (Trung Tân quán ngụ hứng)

Tóm lại, NBK thân nhàn nhưng tâm không nhàn, suốt đời lo nước thương dân

5. Tấm ḷng yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời sâu nặng.

TOP

Tác phẩm của ông phần lớn viết trong bối cảnh cuộc sống nhàn tản ở nông thôn và ông tỏ  ra rất tâm đắc với đời sống ẩn cư đó:

Một mai một cuốc một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Thơ ông thể hiện một sự gắn bó chân thành giữa con người với cảnh vật:

Non nước có mùi ḷng khách chứa

Trúc mai làm bạn hứng thơ nồng (Thơ Nôm bài 33)

Ba gian am quán ḷng hằng mến

Đ̣i chốn sơn hà mặt đă quen (bài 8)

Ông dành trọn t́nh cảm chân thành của ḿnh cho nhân dân lao động:

Vũ Dương khoái đỗ thời thời nhược

Thượng thụy ưng tri đại hữu niên (Hạ nhật vũ t́nh)

(Mừng thấy mưa nắng đúng kỳ- Biết điềm lành được mùa lớn)

6. Những yếu tố tiêu cực trong tư tưởng nhàn tản của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

TOP


Previous Index Next Home