CHƯƠNG 3 : HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP |
-
Ðịnh nghĩa : Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người
tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh
thái (HST), là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là các HST nhân
tạo do lao động của con người tạo ra .
Ví dụ : Nông trường,
hợp tác xã, nông trại hoặc làng, xóm ... .
-
HSTNN là đối tượng hoạt động nông nghiệp nhằm sản xuất lương
thực, thực phẩm .
-
HSTNN nằm trong HST tự nhiên .
-
Cần có kiến thức liên quan nông học, sinh thái học để hiểu
biết HSTNN . Vì nắm được các yếu tố sinh thái -> quy hoạch các vùng sinh thái nông nghiệp .
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP |
HSTNN là hệ quả của
sự cải tạo, biến đổi các HST tự nhiên của con người . Vì
vậy giữa HSTNN và các HST tự nhiên khó phân biệt ranh giới một
cách rõ ràng . Ðể phân biệt thường dựa chủ yếu vào mức độ
can thiệp của người .
Hơn nữa, hiện nay con
người cũng đã và đang can thiệp vào HST tự nhiên như rừng, đồng
cỏ, ao hồ để nhằm tăng năng suất của chúng .
Tuy vậy giữa các HST
tự nhiên và các HSTNN vẫn có những khác biệt cơ bản .
·
Cacï
HST tự nhiên có mục đích chủ yếu kéo dài sự sống của các loài
. Trái lại các HSTNN chủ yếu cung cấp cho con người các sản
phẩm của cây trồng vật nuôi, sự sống của sinh vật trong HSTNN
bị quy định bởi con người . Vì vậy vật chất và năng lượng
có sự khác nhau : HST tự nhiên có sự trả lại hầu như hoàn toàn
khối lượng chất hữu cơ và chất khoáng trong sinh khối của các
vật sống cho đất, chu trình vật chất khép kín . Ở các HSTNN,
vật chất bị lấy đi khỏi HST để cung cấp cho con người, vì
vậy chu trình vật chất hở .
·
Các
HST tự nhiên có sự tự phục hồi lớn, có quá trình phát triển
lịch sử . Trái lại HSTNN là các HST thứ cấp do con người phục
hồi, khi con người biết nuôi trồng mới có HSTNN .
·
HST
tự nhiên thường đa dạng và phức tạp về thành phần loài
thực vật và động vật, còn các HSTNN thường có số lượng loài
cây trồng, vật nuôi rất đơn giản . HSTNN ứng với giai đoạn đầu
của quá trình diễn thể của HST, là HST trẻ cho năng suất cao nhưng
lại không ổn định, dễ bị thiên tai hay sâu bệnh phá hoại . Ðể
tăng sự ổn định của HSTNN, con người phải đầu tư thêm lao động
để buộc chúng . (Tuấn, 1984) và (Hòa, 1996) .
III. TỔ CHỨC CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP |
Hệ sinh thái nông
nghiệp là đơn vị sản xuất nông nghiệp, là một bộ phận của
sinh quyển, là một hệ thống nên HSTNN có các mức tổ chức .
Trong sinh quyển phân ra loại hệ sinh thái chủ yếu :
·
HST
tự nhiên như : rừng, đồng cỏ, sông hồ, biển ... .
·
HST
đô thị bao gồm các thành phố lớn và các khu công nghiệp .
·
HST
nông nghiệp .
(Hình : Sơ đồ HSTNN - Khoa, 1999)
Giữa
3 loại HST trên có một sự trao đổi năng lượng và vật chất
nhất định .
Theo
Bouwman (1988) diện tích trái đất khoảng 510 x 106 Km2 trong đó
phần diện tích lục địa chiếm khoảng 149 x 106 Km2 và phần đại
dương chiếm khoảng 361 x 106 Km2 : phần diện tích lục địa có
thể chia thành 15 loại HST (Bảng Diện
tích đất toàn cầu đã sử dụng đất) .
Cũng
theo Bouwman thì tổng diện tích đất có tiềm năng sản xuất nông
nghiệp của thế giới khoảng 3.200 triệu ha, 46% trong số này
(1.475 triệu ha) đang canh tác . Diện tích đất canh tác trong suốt
thời kỳ 1970 - 1990 chỉ tăng 4,8%; thế nhưng diện tích đất canh
tác trên đầu người giảm từ chỉ số trung bình thế giới là
0,38 ha/năm (1970) xuống còn 0,28 ha/năm (1990) mà chủ yếu là do tăng
trưởng dân số và mất đất nông nghiệp .(Khoa, 1999) .
HSTNN
cũng có tổ chức bên trong của nó, có thể chia ra các HST phụ sau
:
-
Ðồng
ruộng cây hàng năm (lúa, cây công nghiệp ngắn ngày : mía, đay,
bố ...) .
-
Vườn
cây lâu năm .
-
Ðồng
cỏ chăn nuôi .
-
Ao
nuôi thủy sản .
-
Khu
vực dân cư .
Trong
các HST phụ, HST đồng ruộng cây hàng năm chiếm diện tích rất
lớn . HST cây lâu năm về thực chất không khác mấy so với
HST rừng . HST đồng cỏ về tính chất gần giống các HST tự nhiên
. HST ao hồ là nội dung nghiên cứu chủ yếu của nghề nuôi cá, dính
đến HST nước ngọt .
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP |
1.
Sự trao đổi chất và năng lượng trong HSTNN
Giống
như tất cả các HST khác, HSTNN là một hệ thống chức năng,
hoạt động theo những quy luật nhất định, có sự trao đổi
vật chất và năng lượng từ ngoài .
-
Ruộng cây trồng trao đổi năng lượng với khí quyển bằng cách
nhận năng lượng bức xạ của mặt trời, thông qua quá trình
quang hợp của lá xanh, tổng hợp nên chất hữu cơ . Ðồng thời
cây trồng có sự trao đổi CO2 với khí quyển, nước với khí
quyển và đất, đạm và các
chất khoáng với đất . Trong các sản phẩm của cây trồng (lúa,
màu, thức ăn gia súc) có tích lũy năng lượng, protêin và các
chất khoáng . Tất cả những sản phẩm đó là năng suất sơ cấp
của HST .
-
Năng lượng và vật chất trong lương thực thực phẩm được cung
cấp cho khối dân cư để làm thức ăn cho người . Ðồng thời,
con người qua lao động cũng trả về cây trồng phân bón, cung
cấp năng lượng cho ruộng cây trồng .
Một phần sản phẩm cây
trồng dư được cung cấp cho các trại chăn nuôi và vật nuôi
trong gia đình . Vật nuôi chế biến năng lượng và vật chất
của cây trồng thành các sản phẩm chăn nuôi, đó chính là năng
suất thứ cấp của HST . Các chất bài tiết của vật nuôi được
trả về cho đồng ruộng qua dạng phân bón . Các vật nuôi lớn như
trâu, bò cũng cung cấp một phần năng lượng cho đồng ruộng qua
cày kéo .
-
Giữa người và gia súc cũng có sự trao đổi năng lượng và vật
chất thông qua sự cung cấp sản phẩm chăn nuôi làm thức ăn cho
người và việc sử dụng lao động vào chăn nuôi .
Thực chất sự trao đổi
chất và năng lượng nói trên nằm trong 2 quá trình chính : quá trình
tạo năng suất sơ cấp (sản phẩm trồng trọt) của ruộng cây
trồng và quá trình tạo năng suất thứ cấp (sản phẩm chăn nuôi)
của khối chăn nuôi .
Giữa
HSTNN và các HST khác có sự trao đổi . HSTNN cung cấp lương thực
thực phẩm cho HST đô thị, ngược lại HST đô thị cung cấp vật
tư cho HSTNN (điện, máy móc, thuốc trừ sâu ...) . Thực chất đây
là sự trao đổi giữa nông thôn với thành thị, giữa nông
nghiệp với công nghiệp .
HSTNN
trao đổi chất và năng lượng với HST tự nhiên như : lúa gạo
bị côn trùng, chuột bọ phá hại hay sự xâm nhập của vật lạ,
khai thác nông nghiệp, săn bắt thú hoang hoặc vật nuôi thoát ra
ngoài thành thú hoang .
Như
vậy năng suất của HSTNN phụ thuộc vài 2 nguồn năng lượng chính
:
-
Năng
lượng do bức xạ của mặt trời cung cấp .
-
Năng
lượng do công nghiệp cung cấp .
2.
Các
mối quan hệ sinh học trong HSTNN
·
Trong
HSTNN, quần thể sinh vật có nhiều đặc điểm khác trong các HST
tự nhiên . HSTNN do con người tổ chức theo ý muốn của mình, do
đấy một số thuộc tính của quần thể sinh vật được con người
điều chỉnh . Quần thể cây trồng là quần thể chủ đạo của
HST đồng ruộng, có những đặc điểm chủ yếu sau :
-
Mật độ của quần thể (QT) do con người quy định trước, từ lúc
gieo trồng
-
Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát
mà chịu sự điều khiển của con người .
-
Ðộ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động
của con người .
Ngoài ra trong các QT
của HSTNN cũng có một số loài QT gần giống với các QT tự nhiên
như cỏ dại, côn trùng trong các ruộng cây trồng ... . Những QT này
cũng chịu tác động thay đổi của con người nhưng ít hơn QT cây
trồng .
QT một loài là dạng
phổ biến nhất trong ruộng cây trồng .
·
Sự
cạnh tranh
Có
2 loại cạnh tranh : cạnh tranh cùng loài và cạnh tranh khác loài .
Cạnh tranh trong loài là một nhân tố quan trọng trong các QT,
khiến các QT này tự điều chỉnh để tránh sự quá đông . Trong
HSTNN, vấn đề cạnh tranh trong loài được đặt ra ở các ruộng
trồng một loại cây (cạnh tranh ánh sáng) . Trong trồng trọt, để
tránh sự cạnh tranh, cây lương thực thường có dạng thẳng
(nhận ánh sáng nhiều, có thể đứng sát nhau) . Hay sự cạnh tranh
giữa lúa - cỏ dại (loại bỏ cỏ bằng cơ giới, hóa chất, tay)
.
Trong
chăn nuôi phải giảm cạnh tranh với những vật lạ .
·
Sự
ký sinh và ăn thịt : là biểu hiện của quan hệ tiêu cực giữa các
vật sống. Lợi dụng tính chất này
-> đấu tranh sinh học giữa vật chủ và vật ký sinh giúp
cả 2 tồn tại . Như vậy khi đưa vật lạ vào, HSTNN xảy ra 2
khả năng : hoặc phát triển mạnh hoặc bị phá hoại . Ở những
loài mới, chưa có lịch sử đấu tranh gây hại .
·
Sự
cộng sinh và các mối quan hệ giữa các loài : những yếu tố này
được con người phát triển mạnh .
Giữa
các loài còn có mối quan hệ tích cực, như sống hợp tác và giúp
ích lẫn nhau . Phổ biến nhất là sự cộng sinh giữa sinh vật
tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng như cộng sinh giữa cây bộ Ðậu
với vi chuẩn cố định đạm .
Trong
HSTNN, hiện tượng cộng sinh biểu hiện rõ nhất ở sự cố định
đạm và ở rễ nấm (giống hút chất khoáng của đất, nhất là
ở đất cằn cỗi) .
3.
Sự phát triển của hệ sinh thái nông nghiệp (diễn thế)
Hệ
sinh thái nông nghiệp ứng với giai đoạn trẻ của diễn thế sinh
thái .
+
Về mặt năng lượng, các hệ sinh thái trẻ thường có năng suất
cao, sinh khối nhỏ . Trái lại, các HST già có sinh khối cao .
Chuỗi
thức ăn ở các HST trẻ thẳng và có kiểu của đồng cỏ : thực
vật, động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt .
+
Về mặt cấu trúc : HST trẻ ít đa dạng về loài, ít có các
tầng trong không gian . Vật sống ở các HST trẻ thường không khép
kín, tốc độ trao đổi chất giữa sinh vật với môi trường cao
. Tốc độ sinh trưởng và sinh sản của các loài cỏ ở các HST
trẻ thường nhanh, năng suất chủ yếu do năng số lượng quyết
định .
Con
người khai thác nông nghiệp để giữ năng suất, vì vậy giữ
HSTNN ở giai đoạn trẻ . Các HSTNN do đấy không ổn định, dễ
bị thiên tai và sâu bệnh phá hoại . Muốn tăng năng suất và tăng
tính ổn định, con người phải đầu tư ngày càng nhiều năng lượng
hóa thạch vào các HSTNN . Trong hoạt động của mình, con người có
những cố gắng làm già một số quá trình của HST nhằm nâng cao
tính ổn định của chúng :
-
Ðộc canh thay bằng luân canh làm cho HSTNN thêm phong phú, mặc dù
sự phong phú đó là trong thời gian, không trong không gian . Hoặc
trồng xen, trồng gối vụ cũng có tác dụng tương tự .
-
Dùng phân hữu cơ, kết hợp trồng trọt chăn nuôi, tăng sự quay vòng
chất hữu cơ có tác dụng làm tăng thêm kiểu chuỗi thức ăn
dựa vào phế liệu .
-
Sử dụng mối quan hệ sinh học trong QT để nâng cao năng suất và
tăng tính ổn định của các HST . HST tự nhiên có khuynh hướng kéo
HSTNN về HST tự nhiên : lơ là trong canh tác thì sâu bệnh phát
triển, sự đa dạng tăng . Tuy nhiên, trong HSTNN thường rất ít loài,
khi bị sâu bệnh trở tay không kịp nạn đói .
Phải có kiến thức
sinh thái học trong khai thác nông nghiệp . Vì giữa các loài có
mối quan hệ chằng chịt, con người phải tập sống với các loài
vì con người cũng là một loài như những sinh vật khác .(Hòa,
1996) (Tuấn, 1984) .
V. NỀN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI HỌC |
Nền
nông nghiệp STH phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
-
Không
phá hoại môi trường .
-
Ðảm
bảo năng suất ổn định .
-
Ðảm
bảo khả năng thực thi, không phụ thuộc vào bên ngoài .
-
Ít
lệ thuộc vào hàng ngoại nhập .
Bên
cạnh việc áp dụng có chọn lọc, cân nhắc những tiến bộ của
nền nông nghiệp tiên tiến, cần thiết phải mô phỏng theo kiểu
của HST rừng tự nhiên; thực hiện đa dạng sinh học (trồng
nhiều loại cây khác nhau, luân canh, xen canh, lai tạo giống mới,
trồng theo phương thức nông - lâm kết hợp, bảo tồn và giữ gìn
các giống vật khác loài); nuôi dưỡng đất cho đất sống (thường
xuyên bón phân hữu cơ, che phủ mặt đất để chống xói món,
rữa trôi, tìm biện pháp khử các yếu tố gây hư hại); đảm
bảo tái sinh vật chất tạo ra mối quan hệ đúng đắn giữa các
thành phần và tác nhân của HSTNN; cấu tạo cây trồng theo cấu trúc
nhiều tầng .(Khoa, 1999) .