CHƯƠNG 1 : SINH QUYỂN VÀ CON NGƯỜI
I. KHÁI NIỆM SINH QUYỂN |
1.
Ðịnh nghĩa
·
Sinh quyển
là khoảng không gian của trái đất, ở đấy có sinh vật cư trú
và sinh sống thường xuyên . Sinh quyển là lớp vỏ ngoài của Trái
Ðất gồm: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh vật .
·
Sinh quyển
là mọt vùng sống mỏng đạt độ cao 6-7km so với mặt biển, trên
10km ở độ sâu cực đại của đại dường vài chục mét dưới
mặt đất (60-100m) .
·
Sinh quyển
có tính thống nhất, ba quyển liên hệ chặt chẽ với nhau .
(Kiên, 1999) ; (Thời, 1997) ; (Tuyên, 2000)
2.
Sự ra đời và tiến hóa của sinh quyển
-
Khi sự
sống chưa xuất hiện, Trái Ðất là hành tinh chết với bầu khí
quyển gồm N, H, CO, NH3, Cl, SO2, hơi nước, .. .. (do hoạt động
của núi lửa) .
- Từ Mặt Trời, tia tử ngoại chiếu xuống hành tinh làm cho hơi nước phân ly tạo một lượng oxi không đáng kể . Từ đây sự tiến hóa hóa học khởi đầu
-
Nhiều
chất hữu cơ phức tạp xuất hiện (như axit min) dẫn đến hình
thành sự sống đầu tiên ở vùng nước nông của đại dương
cổ (cách đây khoảng 3 tỷ năm) . Những mầm sống đầu tiên ở
thể kỵ khí . Sau đó dưới tác động của chọn lọc tự nhiên
đã thúc đẩy quá trình quang hợp, lượng oxy tăng lên (khoảng
0,6( của khí quyển) . Như vậy bộ mặt hành tinh đã có những
biến đổi lớn, từ tiến hóa hóa học sang tiến hóa sinh học và
tiếp theo là sự tiến chiếm lục địa của giới thực vật .
Trong các giai đoạn khác nhau của đại cổ sinh, đời sống dưới
nước và trên cạn trở nên phong phú ; hàm lượng oxy dần đạt
được như hiện nay (20(thể tích khí quyển) . Ðồng thời sự phát
triển ồ ạt của thực vật trên cạn còn là điều kiện đảm
bảo cho sự xuất hiện những nhóm động vật lớn (bò sát, chim,
thú, và sau đó là sự xuất hiện của con người cách đây
khoảng 1 triệu năm) .
-
Sự tiến
hóa của sinh vật qua các giai đoạn dẫn đến những biến đổi và
thúc đẩy sự tiến hóa của môi trường (vật lý, hóa học), qua
đó sinh quyển hình thành và tiến hóa .(Tạng, 2000)
II. NĂNG SUẤT SINH QUYỂN |
1.
Năng suất sơ cấp của sinh quyển
Năng suất sơ cấp là tốc độ đồng hóa
năng lượng ánh sáng mặt trời của
sinh
vật sản xuất trong quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ có trên
đơn vị diện tích .
1.1.
Năng
suất sơ cấp của hệ sinh thái trên mặt đất
-
Hoang mạc
: năng suất dưới 0,5g carbon/m2/ngày .
-
Ðồng cỏ
ẩm đến rừng ẩm : 0,5g - 3g carbon/m2/ngày .
-
Ðồng
ruộng có năng suất cao, các cửa sông:10 - 20g carbon/m2/ngày.
Năng suất sơ cấp hàng năm của các hệ
sinh thái trên lục địa vào khoảng
53
tỷ tấn chất hữu cơ (rừng chiếm 2/3) .
1.2.
Năng
suất sơ cấp của đại dương
30 tỷ tấn chất hữu cơ trong năm (0,15g
carbon/m2/ngày) . Chủ yếu là sinh
khối
của sinh vật phù du .
2.
Năng suất thứ cấp của sinh quyển
+ Năng suất thứ cấp là năng lượng tích
lũy ở bậc sinh vật tiêu thụ .
+ Hiệu suất quang hợp của thực vật
trong sinh quyển khoảng 0,1-1( .
+ Ðộng vật ăn cỏ tiêu thụ gần 10( năng
lượng do thực vật tích tụ ((0,01()
+ Ðộng vật ăn thịt cấp 1 tiêu thụ
khoảng 10( năng lượng do động vật ăn cỏ tích tụ (( 0,001() .
Như vậy năng suất thứ cấp của sinh
quyển càng giảm khi qua nhiều bậc
dinh
dưỡng . (P.Duvigneaud, 1967)
III. SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG SINH QUYỂN |
1.
Khái niệm đa dạng sinh học
1.1.
Ðịnh
nghĩa : Ða dạng sinh học (ÐDSH) là tổng hợp toàn bộ các gen,
1.2.
Sự
đa dạng về chủng loại
Hiện nay, tổng số các loài sinh vật trong
sinh quyển vào khoảng 5 đến 30
1.3.
Sự
đa dạng di truyền
Mỗi loài đặc trưng bằng hệ gen và nó
mang đặc trưng di truyền riêng,
Với bản chất di truyền và biến dị, dưới
tác động của chọn lọc tự nhiên,
1.4.
Sự
đa dạng tổ hợp
Loài là đơn vị cơ sở của hệ thống
sinh vật, chúng không tồn tại riêng lẻ,các
cá thể của một loài tập hợp thành quần thể, nhiều quần
thể của các loài tập hợp thành quần xã . Khi đề cập đến
tập hợp sinh vật, dù ở cấp độ tổ chức nào cũng là nói đến
các mối quan hệ giữa các loài và nhóm loài với nhau .
Có thể chia sinh giới làm 3 nhóm
-
Nhóm sinh
vật sản xuất .
-
Nhóm sinh
vật tiêu thụ .
-
Nhóm sinh
vật phân hủy .
1.5.
Sự
đa dạng sống và đa thích
nghi
Sinh vật sống theo môi trường hóa lý
rất phức tạp của Trái Ðất . Chúng có
Sự thích nghi biểu hiện ở cấu trúc hình
thái cá thể, ở phương thức sinh sản
1.6.
Sự
đa dạng sinh thái
Sinh giới và điều kiện tự nhiên có quan
hệ mật thiết, hai chiều . Sự đa
Thiên nhiên không đồng nhất, vì vậy sự
đa dạng của sinh vật ở các hệ sinh
1.7.
Khung
cảnh xã hội của sự đa dạng sinh học
Xã hội loài người đã có những quan hệ
khác nhau đối với sự đa dạng sinh
2.
Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
-
Ða dạng
di truyền thể hiện về đa dạng kiểu gen (genotip) nằm trong mỗi
loài .
-
Ða dạng
về loài thể hiện bằng các loài khác nhau sinh sống trong một vùng
nhất định .
-
Ða dạng
sinh thái thể hiện bằng sự khác nhau giữa các kiểu quần xã
tạo nên do các cơ thể sống và mối liên hệ giữa chúng với
nhau và với các điều kiện sống .. .., đó là các hệ sinh thái và
các nơi ở .
Khi xét sự đa dạng sinh học phải xét
tất cả từ virut, vi khuẩn, nấm, tảo,
thực
vật, động vật . Nhưng thực vật là nền tảng vì nó là sinh
vật sơ cấp đầu tiên (sinh vật sản xuất) .
3.
Giá trị của đa dạng sinh học
Ða dạng sinh học có rất nhiều giá trị
trong đời sống tự nhiên và của con
+ Các hệ sinh thái của Trái Ðất là cơ
sở sinh tồn của sự sống trên Trái Ðất,
+ Các hệ tự nhiên có giá trị thực
tiễn cao : hạn chế sự xói mòn đất và bờ
+ Duy trì và cung cấp nguồn gen cho cây
trồng, vật nuôi mới cho tương lai
+ Nhiều loài động vật, thực vật, được
con người sử dụng làm thức ăn cho người,
cho gia súc, làm thuốc, lấy gỗ để đốt lấy năng lượng, làm
cảnh (ví dụ) .
+ Trong quá trình tiến hóa, sinh vật đã
tồn tại và phát triển hài hòa, tạo
4.
Sư đa dạng sinh học ở Việt Nam
4.1.
Sự
phong phú về đa dạng sinh học và các loài đặc hữu
4.1.1.
Sự đa dạng sinh học - Thực vật
Với tính chất của vùng nhiệt đới ẩm
gió mùa, thực vật Việt Nam rất phong
Rừng Việt Nam và các hệ sinh thái thủy
vực được xếp thứ 16 trên thế giới
Hệ thực vật Việt Nam có số loài đặc
hữu cao . Trong số đó có 40( loài đặc
-
Vùng núi
cao Hoàng Liên Sơn .
-
Vùng núi
cao nguyên Lâm Viên - Lâm Ðồng .
-
Vùng núi
cao Ngọc Linh - Kontum .
-
Khu vực
rừng ẩm phía Bắc Trung Bộ .
Do đặc điểm cấu trúc, các kiểu rừng
nhiệt đới ẩm thường không có loài ưu
(Hình : Ða dạng loài sinh vật ở Việt Nam
- Thực vật bậc cao ở Việt
Nam - Cây
có ích ở Việt Nam) .
4.1.2.
Sự đa dạng sinh học - Ðộng vật
Bước đầu xác đinh được khoảng 11.050
loài động vật với 277 loài thú, 800
Có 10( số loài thú, chim và cá của thế
giới tập trung ở Việt Nam, Việt
Việt Nam có mức độ động vật đặc
hữu cao hơn một số nước láng giềng
4.1.3.
Sự phong phú của biển
+ Tổng số loài cá biển được ghi nhận
là 2038 loài của 717 giống và 198 bộ .
+ Trên 300 loài san hô đã được tìm thấy
ở Việt Nam . Ngoài ra còn có
+ 653 loài tảo biển được xác định .
4.2.
Sự
đa dạng sinh học trên các vùng sinh thái đất khác nhau
4.2.1.
Ða dạng sinh học trên đất ngập nước
·
Ða dạng
sinh học trên đất ngập mặn
Chế độ thủy triều, nhiệt độ, thành
phần cơ giới của đất, độ mặn của đất là
Quần xã sinh vật sống trong rừng Sác không
phong phú và đa dạng như
Hệ thực vật và động vật phong phú đã
tạo nên sự ÐDSH giàu có, đây
Lượng phù sa và chất dinh dưỡng phong phú của vùng rừng ngập mặn là
Với một điều kiện đặc biệt, đất
rừng Sác có tính ÐDSH khá cao và khá đặc
·
Ða dạng
sinh học trên đất rừng tràm
Ðất rừng tràm gồm đất sét, bùn, hoặc cát, có tính chua
phèn, có chế độ nước ngập định kì trong năm, nước lợ hay
ngọt hoàn toàn . Rừng tràm có nhiều ìloại khác nhau : rừng tràm
giữa các triền cát, rừng tràm vùng trũng nội địa, bụi rậm tràm
gió, rừng tràm trên đất than bùn, rừng tràm trên đất sét, tất
cả các kiểu rừng này đều là rừng thóai hóa từ rừng nguyên
thủy, chúng thường thuần là tràm với một số ít loài cây khác
mọc lẻ tẻ như chà là, dứa gai, gừa, năng, đưng . . . Ngoài ra còn
có dồ cây, một kiểu rừng tiêu biểu cho vết tích nguyên thủy
của rừng hỗn hợp ngập nước của rừng U Minh .
+ Về thực vật : rừng tràm VN thuộc khu hệ thực vật vùng
nước ngập định kỳ của Châu Á - Thái Bình Dương với các loài
cây tiêu biểu : tràm, chà là, mốp, tràm sẻ, trâm khế, sộp, mây
nước, nắp bình, bòng bòng, choại, bồn bồn . . . . Bên cạnh,
rừng tràm còn có sự hiện diện của các loại tảo và VSV khá
phong phú và đặc sắc nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ (U
Minh hạ có nhóm tảo lam, tảo lục, khuê tảo) .
+ Về động vật : rừng tràm ở các trũng lớn nội địa như
Ðồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, U Minh là nơi sinh sống của
nhiều loài động vật : phù du -> tôm cá ->
cá ăn thịt (cá lóc, cá lóc bông, cá trê, cá dày . . .) ->
rái cá, cá sấu, rắn . Sự phong phú về tôm cá đã kéo theo
một số loài chim đến sinh sống như : cò, diệc, vạc, cồng cộc
. . . . Ðặc biệt, sếu đầu đỏ cổ trụi, chúng là một loài đặc
hữu của vùng Ðông Nam Á . Côn trùng trong rừng tràm cũng khá
phong phú với 45 loài, trong đó loài ong chiếm vị trí ưu thế .
Rừng tràm là nơi tập trung của nhiều loài thực vật và động
vật rất đặc sắc của Ðồng Bằng Sông Cửu Long mà không thể
tìm thấy được ở những nơi khác trong cả nước .
4.2.2.
Ða dạng sinh học trên đất đá vôi
Ðất đá vôi là loại đất phân hóa trên đá vôi, tầng đất
mỏng, nghèo chất dinh dưỡng, bị xói mòn nghiêm trọng . Với điều
kiện khắc nghiệt như thế, sự hiện diện của các loài sinh
vật rất nghèo nàn, vì vậy sự ÐDSH trên đất đá vôi thấp (xem
thêm ở tài liệu tham khảo) .
4.2.3.
Sự đa dạng sinh học trên đất Basalt và đất Feralit đồi
núi
(Xem ở tài liệu tham
khảo)
4.2.4.
Ða dạng sinh học trên đất cát ven biển
Ðây là đất cát ven biển được hình thành từ sự phong hóa
các loại đá trầm tích biển hoặc có nguồn gốc từ sự
bồi tụ cát biển . Thành phần cơ giới chủ yếu là cát
mịn hoặc cát thô . Ðiều kiện khí hậu khắc nghiệt với mùa khô
hạn kéo dài từ 4 - 6 tháng . Chất lượng dinh dưỡng nghèo nàn
lại bị rửa trôi nên dưỡng chất cung cấp cho thực vật rất
thấp . Tình trạng thiếu nước là nhân tố quan trọng quyết định
tính ÐDSH của khu vực .
+ Về thực vật :
Thực vật ở khu vực này thường có những thích nghi mà
nổi bật là kiểu lá cứng dai, tràm, dẻ phiên lá nhỏ lại, lá
biến thành gai, phát triển cương mô, cương hóa biểu bì hoặc cây
có gai, một số nơi có các loài sao dầu . Ðặc biệt là sự
hiện diện của cây nắp bình, thực vật điển hình của vùng đất
nghèo dinh dưỡng .Trong điều kiện khô hạn kéo dài, sự thích
nghi bằng hình thái sinh lý trở nên phù hợp . Tóm lại, tuy thành
phần loài không nhiều nhưng đây là những loài đặc trưng của
hệ sinh thái khô hạn .
+ Về động vật :
Số lượng động vật không lớn lắm với các loài thú
lớn (bò rừng, voi, hoẳng) thú nhỏ (thỏ, nhím, sóc . . .) . Chim
phong phú với các loài thuộc bộ sẻ, nhất là các loại gà lôi
(ở Bình Châu) . Bò sát chủ yếu là loài rắn độc (hổ mang, hổ
chúa, cạp nong), trăn đất, tắc kè .
4.3.
Những
đe dọa đối với sự đa dạng sinh học Việt Nam
·
Sự khai thác
quá mức
-
Khai thác
gỗ và các lâm sản ngoài gỗ (ví dụ) .
-
Khai thác
nhiên liệu trên qui mô lớn (ví dụ) .
-
Chất lượng
rừng và sản lượng rừng ngày càng giảm (ví dụ) .
-
Ðành bắt
cá quá mức (ví dụ) .
-
Nạn khai
thác san hô đã tác động lớn đến môi trường sống của nhiều
sinh vật biển .
·
Du canh và
xâm lấn đất canh tác nông nghiệp
-
Du canh luân
phiên .
-
Di dân .
-
Khai hoang .
·
Nạn ô
nhiễm nước
·
Sự
xuống cấp của bờ biển
-
Xây dựng
các ao nuôi trồng thủy sản .
-
Khai hoang
lấn biển .
-
Khai thác cát
đá, các khoáng sản cho xây dựng .
·
Sự
chuyển đổi sang cơ chế thị trường
Sự biến đổi gen trong nuôi trồng để tăng
năng suất ngoài mặt tích cực còn là mối đe dọa lớn cho những
giống loài truyền thống thích nghi lâu đời với khí hậu, thổ
nhưỡng địa phương, có nhiều tính trạng di truyền quí .
Tóm lại tình trạng khai thác sử dụng các loài sinh vật như
hiện nay đang đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ hết sức cấp bách,
đó là sự bảo vệ ÐDSH chung của đất nước .(Bá, 2000) .
IV. TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN SINH QUYỂN |
1.
Con người và dân số
1.1.
Vị
trí con người trong sinh giới
Con người ra đời là một thành viên mới của hệ sinh thái,
nó có một vị trí đặc biệt, khác xa với những loài động
vật . Vị trí độc tôn này được tạo nên bởi hai tính chất
quy định bản chất của con người : bản chất sinh vật và bản
chất văn hóa Bản chất sinh vật và văn hóa phát triển song song,
biến đổi và tiến hóa theo từng giai đoạn lịch sử và quyết
định cả mối tương tác của con người với môi trường .
Con người không chỉ là một thành viên, một bộ phận của
sinh quyển mà còn trở thành chúa tể của muôn loài . Tuy nhiên con
người tồn tại và phát triển được là nhờ vào thiên nhiên, vào
sinh giới, những cái đã có lịch sử tiến hóa trước, rất xa so
với lịch sử tiến hóa của con người . Nếu thiên nhiên, sinh
giới bị con người lạm dụng đến mức khánh kiệt thì nền văn
minh của con người và ngay cả bản thân con người sẽ bị hủy
diệt .
Thông qua hoạt động sống của mình, con người không chỉ
đòi hỏi ở thiên nhiên mà còn cải tạo thiên nhiên, biến cải
cảnh quan tự nhiên hoang sơ thành cảnh quan văn hóa, tạo dựng nên
những điều kiện mới khác .
1.2.
Tình
hình dân số Việt Nam
(Bảng dân số Việt Nam qua các thời kỳ chính)
Căn cứ vào số liệu thống kê trên cho thấy từ 1931 - 1965,
sau 34 năm dân số Việt Nam tăng gấp đôi . Nhưng sau đó thời gian
tăng gấp đôi tiếp theo ngắn hơn (1965 - 1992 là 27 năm)
Dân số Việt Nam tập trung chính ở đồng bằng Bắc Bộ và
Nam Bộ với mật độ 350 - 1065 người/Km2. Miền núi thưa dân hơn
(26 - 70 người/Km2), song tỉ lệ tăng nhanh do cả nhập cư từ các
miền đến .
Sự gia tăng dân số đang tạo nên sức ép lớn đối với
sinh quyển cũng như đời
sống kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào hiện tại .
2.
Mối liên hệ giữa dân số - tài nguyên môi trường và sự
ô nhiễm
Ở đâu dân số tăng nhanh, tập trung cao mật độ dân cư thì
ở đấy môi trường xuống cấp nhanh chóng .
Tốc độ gia tăng dân số thế giới là đáng lo ngại . Dân
số tăng nhanh đòi hỏi cái ăn, chổ ở, họ phải phá rừng, đốt
rừng, chặt phá rừng ngập mặn để nuôi tôm .
Ngoài ra do dân số tăng quá nhanh " toàn cầu đang khát nước " và họ phải sử dụng nguồn nước ngầm, điều này dẫn đến việc nguồn nước ngầm tụt xuống và ô nhiễm
Mối quan hệ giữa dân số - tài nguyên và ô nhiễm có thể
tóm tắt :
·
Ảnh hưởng
của dân số đến tài nguyên : Dân số tăng, nhu cầu sử dụng tài
nguyên tăng nhưng trong đó chỉ có một số tài nguyên được sử
dụng, dẫn đến làm mất cân bằng trong tự nhiên (ví dụ) .
·
Ảnh hưởng
của dân số đến sự ô nhiễm : Dân số tăng, lượng tài nguyên
sử dụng càng nhiều thì lượng chất thải công nghiệp, chất
thải sinh hoạt càng nhiều làm giảm chất lượng môi trường
sống .
·
Ảnh hưởng
của tài nguyên đến dân số .
+ Ảnh hưởng tích cực : nhiều loại nhiên liệu được phát
hiện và đưa vào sử dụng làm tăng sự phát triển KHKT, kinh tế,
xã hội, cải thiện điều kiện sống của con người, làm tăng
tỉ lệ sinh, tăng dân số và con người có thể sống ở những nơi
khắc nghiệt .
+ Ảnh hưởng tiêu cực : việc sử dụng quá nhiều tài nguyên
do áp lực tăng dân sô úđã làm hạn chế sự phát triển kinh tế
xã hội .
·
Ảnh hưởng
của tài nguyên đến sự ô nhiễm : với trình độ KHKT, khối lượng
tài nguyên được con người sử dụng có thể làm thay đổi chất
ô nhiễm thải ra .
·
Ảnh hưởng
của ô nhiễm đến dân số : sự ô nhiễm ảnh hưởng đến xã
hội, kinh tế, đến sự gia tăng dân số, làm thay đổi cách suy
nghĩ, cư xử của con người đối với môi trường .
·
Ảnh hưởng
của ô nhiễm đến tài nguyên : lượng chất ô nhiễm trong không
khí có thể phá hủy các yếu tố tự nhiên khác . Từ đó ra đời
các luật nhằm giảm sự khai thác cạn kiệt một số tài nguyên,
tìm ra các biện pháp kỹ thuật và nguồn tài nguyên mới .
3.
Tác động của con người đến sinh quyển :
Loài người là một trong những sinh vật phá hại sinh quyển
ghê gớm nhất vì họ khai thác tài nguyên thiên nhiên, bắt nó
phục vụ cho mình . Loài người, cho đến nay là sinh vật tiến hóa
nhất, sinh vật trẻ nhất và vì vậy mức tàn phá sinh quyển của
con người sẽ đi đến mức cao đỉnh . Sự tăng trưởng dân số
của loài người cùng với sự phát triển của nền đại công
nghiệp là hai yếu tố chính làm hư hại sinh quyển .
3.1.
Thời
tiền sử (thời đại đồ đá cũ)
Con
người xuất hiện trên trái đất cách đây 3 - 4 triệu năm, tiến
hóa từ một nhóm
khỉ bậc cao chuyển sang sống trên mặt đất . Từ lúc đó, người
đã tác động làm biến đổi thiên nhiên (hái lượm, đào rễ,
củ, săn bắn ...) với những công cụ bằng đá . Tuy nhiên cuộc
sống của họ chủ yếu là thích nghi với môi trường sinh sống .
Chỉ đến khi khám phá ra lửa (cách mạng I) sự tàn phá sinh
quyển của con người mới thật sự đáng kể . Lửa được sử
dụng để nấu nướng, sưởi ấm, xua đuổi thú dữ, săn bắt, chăn
nuôi, đốt rừng ... , làm ảnh hưởng đến thảm thực vật vì
một số thú lớn bắt đầu khan hiếm (bò Bison), chim chạy khổng
lồ bị tiêu diệt (Dinornithidae), ảnh hưởng đến tính đa dạng
của hệ động vật .
3.2.
Thời
đại đồ đá mới - Nông nghiệp ra đời
(Cách mạng công nghệ lần II)
Nông nghiệp ra đời, con người biết trồng một số loài ngũ
cốc chủ yếu (mì, lúa, ngô...) và biết chăn nuôi một số gia súc
chủ yếu (dê, cừu, lợn, bò...) . Sự phát triển của nền nông
nnghiệp đã gây ra cho sinh quyển những biến đổi to lớn (khai phá
những vùng đất rộng lớn để chăn thả, làm ruộng, dẫn đến
một loạt thoái biến : rừng
đồng cỏ nông nghiệp) . Giai đoạn
này, khai thác trên một số ít loài đã làm sự đa dạng sinh
giới giảm, diện tích rừng thu hẹp, đất bị sa mạc hóa .
Như vậy cuộc cách mạng nông nghiệp mặc dầu tốt cho con
người nhưng đã làm cho môi trường xấu đi . Tuy nhiên, giai đoạn
này con người vẫn còn là một
thành viên trọn vẹn của sinh quyển, chưa tách khỏi hệ sinh thái
của mình .
3.3.
Thời
đại văn minh công nghiệp
Cuộc cách mạng KHKT làm xuất hiện xã hội công nghiệp
với nhà máy thành phố . Nền văn minh công nghệ đã can thiệp
mạnh vào sinh quyển dẫn đến nhiều hậu quả .
+ Giảm đa dạng của sinh giới : Do việc phá môi trường để
lập thành phố, đô thị, khu công nghiệp đã làm cho thú lớn không
còn chỗ ở , thức ăn . Sự khai thác cơ giới đưa đến việc độc canh tuyệt đối làm thành
phần giống loài giảm .
+ Gián đoạn chu trình vật chất : Sự khai thác quá đáng tài
nguyên thiên nhiên đã làm cho vòng tuần hoàn vật chất không còn
liên tục (rác nhiều không bị phân hủy, khai thác khoáng sản,
tạo những chất không có trong tự nhiên) . "Nền văn minh rác
rưởi" là mặt trái của xã hội văn minh .
Dòng năng lượng bị biến đổi hòan toàn : Năng lượng do
sức gió, sức nước, do cơ bắp không đủ, con người khai thác
những nhiên liệu địa khai để lấy năng lượng cho nhu cầu xã
hội hiện đại . Do đó dòng năng lượng bị xáo trộn, năng lượng
bị biến mất, đến lúc nào đó cầu không đủ cung, dẫn đến
sự hủy diệt .
Giai đoạn cách mạng công nghệ đã sử dụng nhiều nhiên
liệu địa khai, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội . Nhưng bên
cạnh đó, rác rưởi cũng nhiều, nó trở thành "vấn
nạn" .
3.4
Các
tác động cụ thể của con người đến sinh quyển
3.4.1.
Tác động do hoạt động nông nghiệp
·
Nạn săn
bắt động vật và việc dùng lửa : lửa dùng trong nông nghiệp và
việc săn bắn động vật đã dẫn đến sự cháy rừng không mong
muốn và đã ngăn cản sự tái sinh của rừng . Ðôi khi con người
đốt cây để thu hoạch cỏ non, điều đó đã dẫn đến chỗ làm
giảm sút sự phong phú về loài của thực vật, làm tăng ảnh hưởng
của những thay đổi khí hậu theo mùa .
·
Nông
nghiệp định canh : làm cạn kiệt đất nếu như không chú ý
phục hồi độ phì của đất hoặc sự phục hồi không thể
thực hiện được hoặc do hạn hán đe dọa mà những biện pháp
bảo vệ tích cực không được sử dụng .
·
Chế độ
nông nghiệp du canh : gây hại vô kể cho môi trường tự nhiên .
Khi số lượng dân cư chưa đông, hoạt động này cũng tạo ra được
các kêtú quả có giá trị, nhưng khi có sự tăng lên của số lượng
dân cư gây ra việc chặt cây non đã dẫn đến sự thoái hóa môi
trường .
·
Chế độ
thủy lợi .
·
Sử dụng
quá thải các bãi chăn thả gia súc : là hiện tượng quá tải trên
các bãi chăn nuôi xảy ra thường xuyên hay không thường xuyên,
nhất là vào thời gian khô hạn . Nó dễ dàng phá hủy cân bằng
tự nhiên, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng .
3.4.2.
Tác động do các hoạt động công nghiệp
·
Công
nghiệp năng lượng : Hậu quả tất yếu của hoạt động khai thác
khoáng sản và luyện kim là thải ra khói độc và cặn bã , những
chất này làm chết cả thực vật lẫn động vật . Việc khai thác
than và diệp thạch cháy bằng phương pháp hầm lò đã gây ra sụt
lún và đôi khi còn ngăn chặn sự thoát nước tự nhiên .
·
Công
nghiệp nhẹ : Việc thải các chất cặn bã của các nhà máy (nhà
máy giấy, hóa chất, tấm lợp, lò đường...) vào sông rạch gây
tổn thất rõ ràng, đã ảnh hưởng đến sinh quyển và làm thay đổi
cảnh quan sông ngòi .
Việc sử dụng thuốc trừ sâu đã gây ra
hàng loạt hậu qua nghiêm trọng do việc đầu độc sông ngòi và các
kho chứa nước .
(Hình : hoạt động của con người đã tác động lên môi trường
sinh thái - Bá 2000)
V. SỰ Ô NHIỄM SINH QUYỂN |
1.
Khái niệm ô nhiễm môi trường :
+ Ðịnh nghĩa : ô nhiễm môi trường là sự biến đổi theo
hướng xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học bình thường
trong các hệ sinh thái .
+ Nguyên nhân của nạn ô nhiễm : là các sinh hoạt thường
nhật và hoạt động kinh tế của con người cũng như các hoạt động
công nghiệp, chiến tranh, công nghệ quốc phòng .
+ Chất gây ô nhiễm rất đa dạng về nguồn gốc và chủng
loại : chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí .
2.
Ô nhiễm môi trường đất
+ Từ sự bóc lột của con người qua
việc trồng trọt, chăn thả .
+ Người xem đất như một chất trơ, biến chúng thành nghĩa
địa để chôn vùi mọi thứ .
+ Từ lượng phân hóa học và thuốc diệt sâu bọ trong nông
nghiệp .
+ Chất thải sinh hoạt, nông nghiệp làm cho đất bị nhiễm
chất hữu cơ.
3.
Ô nhiễm môi trường nước
Nước bị ô nhiễm lan tràn nhanh và rộng
hơn so với đất .
+ Ô nhiễm do sự phủ dưỡng phổ biến ở các
vực nước ngọt và ở cả các vùng ven biển, biển kín
. Do lượng muối khoáng và chất hữu cơ quá dư thừa trong nước
mà các quần xã sinh vật không thể đồng hóa được, kết quả
đưa đến sự giảm hàm lượng oxy, xuất hiện CO2 , CH4 , SH2 ,làm
giảm độ trong dẫn đến thủy vực bị suy thoái (Hình trang 252 - Tạng, 2000)
+ Ở các đại dương , dầu là yếu tố hàng đầu gây ô
nhiễm .
4.
Ô nhiễm khí quyển
+ Tác nhân : hoạt động núi lửa, cháy rừng, các hoạt động
kinh tế của con người .
+ Các chất gây ô nhiễm khí quyển dẫn đến hiện tượng
ô nhiễm sơ cấp hoặc ô nhiễm thứ cấp .
+ Khí độc như CO, CO2 , NOx , SOx
, CH4 ; bụi độc hại như : bụi Silic, bụi chì, hơi thủy ngân,
các vi chuẩn gây bệnh hiện đang tồn tại trong khí quyển .
+ Sự ô nhiễm khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương
mù" gây nhiều bệnh cho con người (ví dụ)
+ Sự ô nhiễm khí quyển tạo mưa axit, hủy diệt rừng, đồng
ruộng (Tây Âu, Bắc Âu), làm giảm sản lượng thủy sản ao hồ .
+ Hậu quả tổng hợp của ô nhiễm không khí là "hiệu
ứng nhà kính" làm mực nước đại dương dâng lên và sự suy
giảm tầng ozon .
*/Chính những hoạt động của con người là nguyên nhân chính
làm tăng hiệu ứng nhà kính (do làm tăng lượng CO2 , CFC , CH4 ,NO)
.
(Hình trang 254 - Tạng, 2000)
*/Ozon tạo nên lớp khí mỏng, phân bố ở độ cao 15 - 40 Km
cách mặt đất, được xem như một lá chắn, giữ lại 90% lượng
bức xạ mặt trời; chỉ cho lọt xuống trái đất 10% lượng bức
xạ, đủ cho các hoạt động sống . Những bệng ung thư da, đục
thủy tinh thể, phá hủy hệ miễn dịch của cơ thể, hệ sinh thái
mất cân bằng, năng suất cây trồng giảm là hệ quả của việc
thủng tầng ozon .Nguyên nhân gây thủng tầng ozon do các chất khí
: CFC , HCF , HBF , CCl4 ...
VI. CẢI TẠO NGUỒN TÀI NGUYÊN CỦA SINH QUYỂN |
Thông qua chiến lược "phát triển bền vững" con người
bảo vệ sinh quyển .
· Phát triển bền vững : là sự phát triển "thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương lai".
·
Phát
triển bền vững trên 4 lĩnh vực : kinh tế, nhân văn, môi trường,
kỹ thuật .
·
Cơ sở
của phát triển bền vững :
. Giảm đến mức thấp nhất sự cạn kiệt tài nguyên .
. Bảo tồn đa dạng sinh học .
. Bảo vệ sự trong sạch và ổn định của môi trường .
·
Chỉ tiêu
phát triển bền vững : sự phát triển con người và sự phát
triển sinh thái .
+ Chất lượng cuộc sống : thu nhập quốc dân, tuổi thọ
trung bình, trình
+ Sự bền vững sinh thái : bảo tồn các hệ sinh thái, sử
dụng tài nguyên
·
Phát
triển bền vững trong 3 khía cạnh đạo đức, kinh tế và sinh thái
.
+ Về đạo đức : sự bình đẳng giữa người
với người, giữa người với
+ Vế kinh tế : tăng trưởng kinh tế bền
vững, cuộc sống càngphong phú
+ Về sinh thái : khi tác động vào tài nguyên tái tạo cần
duy trì :
.
Khả năng phục hồi .
. Sức sản xuất sinh học và năng suất sinh học .
. Tính bền vững của các hệ sản xuất.