DẠY
HỌC - KHÁM PHÁ
Từ
khoá : - Khám
phá
-
Học theo nhọm
-
Tri thức cá nhân
-
Tri thức khoa học
-
Lớp học linh hoạt
(Tóm
tắt nội dung:
Ðộng lỉûc của quá trình
học tập là học sinh phải có lòng ham muốn
học tập. Ðộng cơ kích thích trực tiếp
học sinh học tập là những động cơ
gắn liền với bản thân quá trình hoạt động
nhận thức. Những động cơ đó là :
bản thân có khát vọng tự tìm ra câu trả lời
cho một vấn đề nêu ra, cảm giác hài lòng khi
giải quyết thành công vấn đề. Trong quá trình
hoạt động tư duy của học sinh nhằm
nổ lực khám phá lại một vấn đề nào
đó, dù đã đạt hiệu quả hay chưa
trọn vẹn, đều là những động cơ trí
tuệ kích thích lòng ham muốn hiểu biết của
học sinh.
(
Yêu cầu đối với sinh viên:
- Hiểu bản chất dạy
học khám phá và nhỉỵng tích cực của PPDH này.
- Xác định
vai trò, hoạt động của giáo viên và học sinh
trong dạy học khám phá.
-Vận
dụng dảy hoüc khám phá trong một số bài giảng
cụ thể trong chương trình sinh học.
Dạy
học khám phá là giáo viên tổ chức học sinh
học theo nhóm nhằm phát huy năng lực giải
quyết vấn đề và tự học cho học sinh.
-Trong
dạy học khám phá đòi hỏi người giáo viên
gia công rất nhiều để chỉ đạo các
hoạt động nhận thức của học sinh.
Hoạt động của người thầy bao gồm :
định hướng phát triển tư duy cho học
sinh, lựa chọn nội dung của vấn đề và
đảm bảo tính vừa sức với học sinh;
tổ chức học sinh trao đổi theo nhóm trên
lớp; các phương tiện trực quan hỗ trợ
cần thiết… Hoạt động chỉ đạo
của giáo viên như thế nào để cho mọi thành
viên trong các nhóm đều trao đổi, tranh luận tích
cực- Ðó là việc làm không dễ ràng, đòi hỏi
người giáo viên đầu tư công phu vào nội
dung bài giảng.
-Trong
dạy học khám phá, học sinh tiếp thu các tri
thức khoa học thông qua con đường nhận
thức: từ tri thức của bản thân thông qua
hoạt động hợp tác với bạn đã hình thành
tri thức có tính chất xã hội của cộng đồng
lớp học; Giáo viên kết luận về cuộc đối
thoại, đưa ra nội dung của vấn đề,
làm cơ sở cho học sinh tự kiểm tra, tự
điều chỉnh tri thức của bản thân tiếp
cận với tri thức khoa học của nhân loại.
-Học
sinh có khả năng tự điều chỉnh nhận
thức góp phần tăng cường tính mềm dẻo
trong tư duy và năng lực tự học Ðó chính là nhân
tố quyết định sự phát triển bản thân
người học.
-Phát huy được nội lực
của học sinh, tư duy tích cực - độc lập
- sáng tạo trong quá trình
học tập.
-Giải quyết thành công các vấn
đề là động cơ trê tuệ kích thích trực
tiếp lòng ham mê học tập của học sinh Ðó chính
là động lực của quá trình dạy học.
- Hợp tác với bạn trong quá trình
học tập, tự đánh giá, tự điều
chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ
sở hình thành phương pháp tự học - Ðó chính là
động lực thúc đẩy sự phát triển
bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
- Giải quyết các vấn đề
nhỏ vừa sức của học sinh được
tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là
phương thức để học sinh tiếp cận
với kiểu dạy học hình thành và giải quyết
các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
- Ðối thoại trò trò, trò thầy
đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi,
tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao
tiếp trong cộng đồng xã hội.
1-
Cấu trúc dạy học khám phá |
Thực chất dạy học khám phá
là một phương pháp hoạt động thống
nhất giữa thầy với trò đã giải
quyết vấn đề học tập phát sinh trong
nội dung của tiết học.
-
So sánh cấu trúc dạy học nêu vấn đề và
dạy học khám phá
-
Qua bảng so sánh trên, chúng ta rút ra một số nhận xét:
+ Ðặc trưng của dạy
học khám phá là giải quyết các vấn đề
học tập nhỏ và hoạt động tích cực
hợp tác theo nhóm, lớp để giải quyết
vấn đề.
+
dạy học khám phá có nhiều khả năng vận
dụng vào nội dung của các bài. Dạy học nêu
vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có
nội dung là một vấn đề lớn, có mối liên
quan logic với nội dung kiến thức cũ.
+ Dạy học khám phá hình thành năng
lực giải quyết vấn đề và tự học
cho học sinh, chưa hình thành hoàn chỉnh khả năng
tư duy lôgic trong nghiên cứu khoa học như trong
cấu trúc dạy học nêu vấn đề.
+ Tổ chức dạy học khám phá
thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền
đề thuận lợi cho việc vận dụng
dạy học nêu vấn đề.
Dạy học khám
phá có thể thực hiện lồng ghép trong khâu
giải quyết vấn đề của kiểu
dạy học nêu vấn đề.
1.1.xác định mục đích
-Về
nội dung :
+
Vấn đề học tập chứa đựng nội
dung kiến thức mới là gì?
+ tại sao lựa chọn vấn
đề này mà không lựa chọn vấn đề khác
có trong bài giảng?
+ Vấn đề đaỵ lựa
chọn liệu khả năng học sinh có thể tự
khám phá được không?
- Về phát triển tư duy:
Giáo
viên định hướng các hoạt động tư
duy đặc trưng cần thiết ở học sinh là gì
trong quá trình giải quyết vấn đề ; hoạt
động phân tích, tổng hợp hoặc là so sánh
hoặc là trừu tượng và khái quát hoặc là phán
đoán…
Ðịnh hướng phát triển tư
duy cho học sinh chính là ưu việt của dạy
học khám phá đạt được so với các PPDH
khác.
Ví dụ:
+ Vấn đề 1 : tìm hiãøu
cấu tạo đơn phân axit amin? ( hoạt động
tư duy đặc trưng laì phân tích, tổng hợp.
+ vấn đề 2 : các loại axit
amin khác nhau như thế nào? ( hoạt động tư
duy đặc trưng là so sánh.
1.2. Vấn đề học tâp
- Trong nội dung của bài giảng có
chứa đựng nhiều vấn đề hoc tập,
trong đó vấn đề trọng tâm là cơ sở
để nhận thức các vấn đề khác.
Dạy học khám phá thường được vận
dụng để học sinh giải quyết các vấn
đề nhỏ, vì vậy lựa chọn vấn đề
là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành
công của PPDH này.
-Lựa chọn vấn đề
hoüc táûp cần chú ý một số điều kiện sau
đây:
+ Vấn đề trọng tâm,
chứa đựng thông tin mới
+ vấn đề thường
đưa ra dưới dạng câu hỏi hoặc bài
tập nhỏ
+ Vấn đề học tập
phải vừa sức của học sinh và tương
ứng với thời gian làm việc
Nếu nội dung giáo viên yêu cầu
học sinh làm việc không chứa đựng thông tin
mới thì chỉ là hình thức thảo luận trong dạy học
mà chúng ta thường áp dụng.
- Trong thực tế, để
dạy học khám phá có tính năng rộng rãi thì
vấn đề đưa ra thường ngắn gọn
và thời gian học sinh làm việc khoảng từ 5 phút
đến 10 phút. Chúng ta sẽ áp dụng ở những
tiết giảng có nội dung ngắn gọn và sử
dụng quyỵ thời gian kiểm tra và củng cố bài.
Nếu
vấn đề học tập có nội dung bao trùm
nội dung tiết giảng và học sinh đã có thói quen
tích cực hợp tác theo nhóm thì giáo viên tổ chức
học sinh khám phá theo trình tự
các bước trong cấu trúc dạy học nêu
vấn đề.
Ví dụ : Khi dạy qui luật di
truyền liên kết gen cho học sinh lớp 9 thì chỉ nên
tổ chức học sinh
khám phá vấn đề nhỏ của quy luật. Trên cơ
sở đó, thì đối với học sinh lớp 12
chúng ta có thể truyền thụ qui luật này theo
cấu trúc nêu vấn đề.
1.3.
vai trò cần thiết của phương tiện trực
quan trong dạy học khám phá
-
Chúng ta thử hình dung dạy học khám phá được
vận dụng như sau: giáo viên đưa ra vấn đề
học tập dưới dạng câu hỏi và yêu cầu
học sinh làm việc theo nhóm, không có sự hỗ
trợ của phương tiện trực quan (PTTQ). Như
vậy, nguồn kiến thức vẫn là lời nói, chúng
ta đã chuyển kiểu dạy học thầy nói- trò
nghe thành trò nói trò nghe, nếu thế thì thầy nói cho trò
nghe dễ hiểu hơn.
Qua
đó ta thấy PPTQ thật sự cần thiết trong
dạy học khám phá, nó đóng vai trò là nguồn
kiến thức, là động cơ kích thích sự
hợp tác tích cực trong nhóm.
-
các phương tiện trực quan đó có thể là : hình
ảnh, sơ đồ, biểu đồ, mô hình… đã
có sự gia công sư phạm của giáo viên và được
thể hiện trong giấy, tranh, đèn chiếu, bảng
dính hoặc là các thí nghiệm trực quan trong giờ
dạy.
PTTQ
sẽ kích thích sự quan sát tìm tòi, tranh luận của
học sinh Ðó là một yếu täú quan trọng đảm
bảo sự thành công của DH-KP.
1.4.
Phân nhóm học sinh
Trong
quá trình giáo viên chia học sinh thành từng nhóm, nên lưu
ý một số điều kiện sau đây:
-
Sự phân nhóm đảm bảo cho các thành viên đối
thoại và giáo viên di chuyển thuận lợi để
bao quát lớp, đối
thoại với trò.
- Số lượng học sinh
của mỗi nhóm là bao nhiêu tùy
theo nội dung của vấn đề, đồng
thời đảm bảo sự hợp tác tích cực
giữa các thành viên trong nhóm.
Nếu
vấn đề chỉ cần quan sát và trao đổi thông
tin trong nhóm thì có thể bố trí mỗi nhóm gồm
từ 6 đến 12 học sinh.
Nếu vấn đề yêu cầu
ngoài sự trao đổi với nhau còn phải thực
hiện một việc làm nào đó như báo cáo, hoàn
thiện sơ đồ… thì mỗi nhóm chỉ nên có
từ 2 đến 4 học sinh.
Nếu số thành viên trong mỗi nhóm
quá nhiều thì sẽ có những thành viên không tích
cực hợp tác.
- Chú ý khả năng nhận thức
của các học sinh trong mỗi nhóm để bảo
đảm sự hợp tác mang lại hiệu quả.
Ví
dụ : trong nhóm đều là những học sinh yếu
thì không có sự học hỏi lẫn nhau và khó giải
quyết được vấn đề đưa ra.
- Ðiều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường: Trong thời gian của
tiết học, có lúc học sinh làm việc trong nhóm, có lúc
làm việc giữa các nhóm trong lớp và với thầy
đã tạo ra một lớp học linh động. Chính
vì vậy đòi hỏi thiết kế bàn học
thuận tiện cho việc di chuyển và mỗi lớp
chỉ nên có từ 25 đến 30 học sinh.
Trong
điều kiện thực tế hiện nay, chúng ta có
thể khắc phục bằng cách cho các học sinh
ngồi cùng bàn là một nhóm hoặc là học sinh
ngồi bàn trước quay lại với học sinh
ngồi bàn sau làm thành một nhóm, do đó sự hợp
tác giữa các học sinh trong học tập vẫn có
thể thực hiện được.
1.5. Kết quả
khám phá
Dạy học khám phá phải đạt
được mục đích là hình thành các tri
thứckhoa học cho học sinh, dưới sự chỉ
đạo của giáo viên:
- Giáo viên tổ chức hợp tác
giữa các nhóm để thống nhất về nội
dung kiến thức của vấn đề.
-
Giáo viên đối thoại với học sinh để
mỗi thành viên tự đánh giá, tự điều
chỉnh rút ra tri thức khoa học.
-
Nội dung vấn đề học tập mà các nhóm
học tập cần đạt được, do giáo viên
chuẩn bị trước.
2. Hoạt động
của nhóm học sinh |
- Sự phân nhóm học tập và
thời gian làm việc trong nhóm của học sinh là do giáo
viên chỉ đạo dựa trên nội dung của
vấn đề học tập.
-
Sự hợp tác trong từng nhóm:
Mỗi
nhóm suy nghĩ và có giải pháp riêng của bản thân
để giải quyết vấn đề; sau đó các
thành viên trao đổi, tranh luận để tìm ra quan
điểm chung trong tiến trình khám phá vấn đề,
tuy nhiên vẫn có thể tồn tại những ý kiến
của cá nhân chưa được thống nhất.
-
Sự hợp tác giữa các nhóm trong tập thể
lớp:
+
Mỗi nhóm trình bày tóm tắt nội dung của vấn
đề đã được phát hiện, trên cơ
sở đó có sự tranh luận giữa các nhóm về
kết quả khám phá, dưới sự chỉ đạo
của giáo viên.
Trong quá trình này, giáo viên đóng vai
trò như một trọng tài, lựa chọn những phán
đoán, kết luận đúng của các nhóm để hình
thành kiến thức mới.
+ Trên thực tế số lượng
học sinh trong mỗi lớp đông và thời gian có
hạn, do đó giáo viên cần theo dõi sự
làm việc của các nhóm để từ đó
chỉ cần từ 1 đến 3 nhóm trình bày là đi
đến nội dung của vấn đề.
Giáo
viên không cần thiết phân tích những kết luận
sai, chưa chính xác mà chỉ nêu lên kết luận đúng
của từng nhóm, từ đó mỗi học sinh tự
đánh giá, điều chỉnh nội dung của vấn
đề.
- Tùy theo từng vấn đề
học tập mà giáo viên có thể vận dụng một
hoặc cả hai hình thức hợp tác học tập nói
trên:
+
Nếu vấn đề đuợc giải quyết thành
công ở đa số các nhóm thì không cần hình thức
hợp tác học tập giữa các nhóm nữa.
+ Nếu là một vấn đề
học tập khó, mang nội dung kiến thức mở
rộng, hệ thống thì giáo viên giao cho học sinh tham
khảo SGK chuẩn bị trước; sau đó giáo viên
tổ chức sự hợp tác học tập theo lớp.
- Hoạt động hợp tác
học tập tích cực của học sinh thể
hiện qua các yếu tố:
+
Mỗi học sinh, mỗi nhóm tích cực phát biểu,
tranh luận.
+
Ða số các nhóm đều phát hiện được
nội dung bản chất của vấn đề, tuy nhiên
có thể sự khái quát còn chưa đầy đủ,
thiếu chính xác ở một vài nhóm.
+
Giáo viên thu nhận được thông tin về quá trình
tư duy của học sinh trong quá trình giải quyết
vấn đề Ðó chính là mối liên hệ nghịch
cần thiết để GV tự điều chỉnh,
tổ chức dạy học khám phá tốt hơn.
Bài 15: CƠ
SỞ VẬT CHẤT VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở
CẤP ÐỘ PHÂN TỬ
1.
Mục Ðích: Học sinh khám phá nội dung mới là
cấu tạo của mỗi đơn phân nucleotid, mối liên kết giữa các
nucleotid trong chuỗi polynucleotid, mối liên kết giữa
các bazơnitric.
2. Hoạt Ðộng Giáo Viên: Giải
thích các phân tử H3PO4- C5H10O4- bazơnitric
đã được mô hình hóa như
thế nào.
Giáo viên đưa câu hỏi và thao tác
lắp ráp từng hình
Câu hỏi:+ Mô
tả cấu tạo của mỗi nucleotid? Thành phần nào
khác nhau giữa các
loại nucleotid?
+ Hai nucleotid kế
tiếp liên kết våïi nhau nhờ các thành phần nào?
+ Các nuclêotid đứng
đối diện nhau trên hai mạch polynucleotid liên
kết với nhau như thế nào? Chiều tổng
hợp hai chuỗi polynucleotid?
3. Tổ Chức Học Sinh: Mỗi nhóm
2-3 học sinh cùng thảo luận. Sau thời gian 5 phút,
giáo viên yêu cầu 2 hoặc 3 nhóm nêu kết quả
thảo luận.
4. Kết Quả Khám Phá:
+ Mỗi nucleotid gồm 3thành phần:
acid photphoric (H3PO4) liên kết với đường
(C5H10O4), đường liên kết với bazơnitric.
Thành
phần khác nhau giữa các nucleotid là các bazơnitric.
+ Ðường của nucleotid đứng
trước liên kết với acid của nucleotid đứng
kế tiếp.
+ Các nucleoid đứng đối
diện trên hai mạch đơn liên kết với nhau
nhờ các
bazơnitric
: A liên kết với T và G liên kết
với X.
Hai
chuỗi polynucleotid tổng hợp theo chiều ngược
nhau.
Bài 16: ACID NUCLEIC VÀ PROTEIN
1. Mục đích: Học sinh dựa
trên kiến thức đã có để so sánh và suy
luận phát hiện ra
hiện tượng đúng và sai trong cơ chế tự
sao của ADN.
2. Hoạt
động giáo viên: Nêu câu
hỏi có vấn đề: Hình 1 và 2 mô tả cơ
chế tự nhân
đôi của ADN, em hãy xác định hình nào mô tả có
hiện tượng sai? Tại sao?
Giáo viên thao tác hình 1 và hình 2 trên
bảng dính
3. Tổ chức học sinh: Mỗi
học sinh quan sát, sau đó trao đổi trong nhóm từ
2 -3
học sinh cùng bàn, thời gian 2 phút, yêu cầu 2 nhóm nêu
kết quả thảo luận.
4. Kết quả khám phá:
+Hình
1: Mô tả hiện tượng đúng.
+Hình 2: Mô tả hiện tượng
sai ở điểm sau:
Có cặp
bazơnitric bắt cặp không theo quy tắc bổ sung .
Hai chiều polynucleotid mới tổng
hợp cùng chiều nhau và cùng chiều mở vòng xoắn
1. Mục đích: Phát triển tư
duy phân tích, so sánh, khái quát hóa. Khả năng học sinh
độc lập làm việc với sách giáo khoa(SGK).
2. Hoạt động giáo viên:Hướng
dẫn học sinh (HS) học trong SGK
3. Tổ chức học sinh: Mỗi
học sinh làm việc với SGK tại nhà để hoàn
thành nội dung
trong bảng so sánh, giáo viên sử dụng 5 phút của
tiết học sau tổ chức cho HS thảo luận nhóm
để phát hiện các nội dung chưa chính xác,
từ đó mỗi HS tự điều chỉnh nội
dung trong bảng.
4. Kết quả khám phá:
BÀI 22: LAI HAI VÀ NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG
1. Mục Ðích : Phát triển khả năng quan sát, phân
tích, học sinh tự khám phá ra
qui luật tổ hợp tự do của hai cặp gen trên
hai cặp nhiễm sắc thể. Giáo viên thu được
thông tin về hiệu quả hoạt động của
học sinh theo nhóm.
2.Hoạt động giáo viên :
Qui ước
gen và tính trạng tương ứng ,gắn lên bảng dính
kiểu gen của P.
Gen A qui định hạt vàng .
Gen a qui định hạt xanh .
Gen B qui định
vỏ trơn .
Gen
b qui định vỏ nhăn.
Kiểu
gen của bố mẹ: Hạt vàng vỏ trơn có
kiểu gen là AABB.
Hạt xanh vỏ nhăn có kiểu gen là aabb.
Giáo
viên nêu câu hỏi:
Ðiền các gen tương ứng trên nhiễm
sắc thể trong sơ đồ lai từ
P đến F2
3. Täø chức học sinh: Giáo viên phát bài cho các nhóm
, mỗi nhóm gồm 2 học sinh ngồi cùng bàn, thời gian trao đổi
và thực hiện nội dung công việc trong 3 phút; yêu
cầu học sinh theo dõi giáo viên giải thích bằng phương
tiện bảng dính, tự phát hiện lỗi sai và khoanh
tròn.
Giáo viên thu lại bài đã phát và đánh giá
về hiệu quả hoạt động của học
sinh theo nhóm so với bài giảng trước đó.
CÔNG THỨC TỔNG QUÁT KHI LAI NHIỀU TÍNH TRẠNG
1. Mục đích: Rèn luyện kỹ năng khái quát
hóa và suy lý quy nạp, chuẩn xác các khái niệm
2. Hoạt động giáo viên: Các em hãy phân tích
kết quả di truyền của lai hai tính so với lai
một tính? Từ đó rút ra nhận xét khái quát về
quy tắc tính kết quả di truyền ở F2 khi lai n
cặp tính trạng?
3. Tổ chức học sinh: Giáo viên ghi nội dung
của bảng lên trên bảng (hoặc chuẩn bị
bảng ra giấy để phát cho học sinh), yêu cầu
mỗi nhóm gồm 2 học sinh trao đổi trong 2 phút
để điền các giá
trị thích hợp trong ngoặc đơn. Sau đó , giáo
viên yêu cầu 2 hoặc 3 nhóm thông báo kết qủa.
4.Kết quả khám phá:
Phát biểu quy tắc tính kết quả chung của
n cặp gen, n cặp tính trạng là quy tắc nhân (hay là
tổ hợp tự do ngẫu nhiên) giữa kết quả
từng cặp gen, từng cặp tính trạng .
TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ
CHO HỌC SINH VẬN DỤNG CÁC VẤN ÐỀ HỌC
TẬP
1.Mục
đích: Rèn luyện các thao tác tư duy so sánh và hệ
thống hóa các vấn đề học tập, kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa trong quá trình học tập.
2.
Hoạt động giáo viên: Xây dựng bảng hệ
thống nội dung các quy luật di truyền và hướng dẫn hoạt động
của học sinh.
3.Tổ
chức học sinh: Mỗi nhóm gồm 2 học sinh thảo
luận, công việc là cho ví dụ và viết 3 sơ
đồ lai trong 3 quy luật. Từ đó rút ra nhận xét
kết quả điền vào bảng hệ thống.
Thời gian thảo luận là 3 phút kiểm tra của bài
giảng tiết sau ( giáo viên yêu cầu mỗi học sinh
có chuẩn bị ở nhà trước khi tổ chức
thảo luận ).
Giáo
viên có thể kiểm tra kết quả thảo luận
ở một số nhóm.
4.Kết quả khám phá:
DẠY
HỌC KHÁM PHÁ VỀ GEN ÐA HIỆU
1.Mục
đích: Rèn luyện khả năng tư duy phân tích,so sánh
và khái quát hóa các dấu hiệu bản chất
của các hiện tượng di truyền khác nhau,kỹ năng
vận dụng các vấn đề đã học để
độc lập giải quyết một vấn đề
mới.
2.
Hoạt động giáo viên: Ðưa ra câu hỏi và
nội dung vấn đề cần giải quyết.
Câu
hỏi có vấn đề: Sự di truyền của hai tính
trạng do hai cặp gen quy định và hai tính trạng
do một cặp gen quy định ?Tại sao?
3.Tổ
chức học sinh: Mỗi nhóm gồm 2 đến 3
học sinh, thời gian thảo luận 2 phút,một vài nhóm
nêu kết quả thảo luận, giáo viên kết luận
nội dung của vấn đề.
4.Kết
quả khám phá:
Bài
26: SỰ DI TRUYỀN
GIỚI TÍNH
1. Mục đích:
Rèn luyện kỹ năng các vấn đề đã
học để giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn đời sống, rèn
luyện khả năng làm việc với sách giáo khoa và tài
liệu tham khảo.
2. Hoạt động
giáo viên: Ðưa ra nội dung của vấn đề dưới
dạng câu hỏi để tổ
chức hoạt động khám phá của học sinh.
Vấn
đề 1: Trong xã hội thường có quan niệm sinh
ra con trai hay con gái là do phụ nữ. Quan niệm này có
đúng hay không? Tại sao?
Vấn đề
2: Một cặp vợ chồng đã có 4 người con
gái,họ nghĩ rằng sinh đứa
con thứ 5 thì rất nhiều hi vọng là con trai. Hãy
giải thích điều suy nghĩ
của cặp vợ chồng đó có hoàn toàn đúng
không?
Vấn đề
3: Trong y học ngày nay, phương pháp chuyển đổi
giới tính cho người bệnh được
tiến hành như thế nào?
3. Tổ chức
học sinh: Giáo viên đưa ra nội dung của vấn
đề, mỗi học sinh tìm
tòi ngoài giờ học, sau đó giáo viên tổ chức
cho học sinh thảo luận theo nhóm hoặc là một
số học sinh nêu ra câu hỏi đã chuẩn bị trước lớp trong thời gian 5
phút đầu giờ của tiết học.
4.
Kết quả khám phá:
+Vấn
đề 1: Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là
do phụ nữ là không đúng. Bởi vì, người
mẹ chỉ có một loại trứng là X, người
bố có hai loại tinh trùng là X và Y.
Hợp
tử XX phát triển thành
con gái là do nhận X từ bố
Hợp
tử XY phát triển thành
con trai là do nhận Y từ bố.
Kết
luận: sinh con trai hay con gái là do bố quyết định.
+
Vấn đề 2: Cặp vợ chồng đó sinh đứa
con thứ năm hy vọng là con trai cũng chỉ là 50%.
Bởi vì trong mỗi
lần sinh thì khả năng sinh con trai và con gái bằng
nhau là 50%, kết quả di truyền giới tính trong
mỗi lần sinh hoàn toàn độc lập với nhau, nên
lần sinh con thứ năm không chịu ảnh hưởng
của 4 lần sinh trước.
+ Vấn đề
3: Người bệnh có cấu tạo cơ
quan sinh dục không bình thường,rối loạn các quá trình biểu hiện
đặc tính, tính trạng giới tính …
-Chẩn
đoán người bệnh có cấu tạo cơ quan sinh
dục, các đặc tính sinh lý… nghiêng về tính
trạng nào nhiều hơn?
-Pháùu
thuật để tạo ra cơ quan sinh dục của
giới tính cần có ở người bệnh.
-
Sử dụng các hoocmôn sinh dục thích hợp để
duy trì các đặc tính và tính trạng giới tính bình
thường ở người bệnh.
Bài
27: DI TRUYỀN LIÊN KẾT
VỚI GIỚI TÍNH
CÁC GEN TRÊN NHIỄM SẮC THỂ Y
1.Mục
đích: Phát triển kỹ năng tư duy phân tích,
tổng hợp các dấu hiệu bản chất của hiện tượng
di truyền, khái quát hóa các dấu hiệu bản chất
thành nội dung định luật.
2.Hoạt
động Giáo Viên: Mô tả sự di truyền về
tật dính ngón tay 2 và 3 qua một số thế hệ
Câu hỏi: Gen qui định tật dính
ngón tay nằm trên NST nào? Khái quát về qui luật di
truyền và biểu hiện của tính trạng như
thế nào?
Nếu
học sinh chưa có thói quen hoạt động độc
lập và học hỏi trong nhóm thì giáo viên có thể
đưa thêm câu hỏi dẫn dắt: Nhận xét
tật dính ngón tay di truyền liên kết với giới tính
nào? NST nào chỉ có ở cơ thể nam mà không có
ở cơ thể nữ?
3.
Tổ chức học sinh: Mỗi
nhóm gồm 2 học sinh; Thời gian thảo luận 3 phút;
GV täø chỉïc thảo luận trong lớp; một số
nhóm thông báo kết quả và các nhóm tự đánh giá.
4.
Kết quả khám phá: Tật dính ngón tay ở người
chỉ biểu hiện ở giới tính nam (XY) và không biểu hiện ở
giới tính nữ (
Gen qui định tật dính ngón tay nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính Y.
Khái quát nội dung qui luật di truyền: Những tính
trạng được qui định bởi những gen
nằm trên NST Y thì di truyền cho 100% các cá thể cùng
một giới tính mang cặp NST XY.
1.Mục
đích: Học sinh tự phát hiện nội dung cơ
bản về mối quan hệ giữa kiểu gen,
môi trường và kiểu hình. Rèn luyện kỹ năng
phân tích rút ra những dấu hiệu, bản chất
từ các thí nghiệm
2. Hoạt động
giáo viên: Mô tả nội dung các thí nghiệm về màu
sắc hoa liên hình và
dán bảng dính. Sau đó, giáo viên đưa ra các vấn
đề cho học sinh thảo luận:
3.Tổ chức học sinh: Mỗi nhóm
gồm 3 học sinh, thời gian thảo luận 5 phút, giáo
viên
tổ chức các nhóm tự đánh
giá kết quả thông qua thảo luận trước
lớp.
+Vấn
đề 3: Kiểu gen AA có chịu ảnh hưởng
của điều kiện nhiệt độ môi trường;
kiểu gen aa không chịu ảnh hưởng
của điều kiện nhiệt độ.
+
Vấn đề 4: Kiểu hình của cơ thể
chịu sự chi phối của kiểu gen và điều
kiện môi trường. Kiểu gen có vai trò
quyết định kiểu hình, điều kiện môi trường
có thể làm biến đổi kiểu hình mà không làm
thay đổi kiểu gen.
Bài
7: CÁC PHƯƠNG
PHÁP LAI
1.
Mục đích: Học sinh tự lực phân tích biểu
đồ về tỉ lệ kiểu gen của quần
thể tự phối qua các thế hệ và
khái quát thành công thức tổng quát. Phát triển tư
duy theo con đường qui nạp
2. Hoạt động Giáo Viên: Giáo Viên
dán biểu đồ lên bảng và đưa ra vấn
đề cho
học sinh thảo luận:
+ Vấn đề
1: Xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen
sau mỗi thế hệ tự phối.
+ Vấn đề
2 : Nêu công thức tổng quát để tính tỉ lệ
mỗi loại kiểu gen khi quần thể tự phối qua (n) thế hệ.
3. Tổ chức
học sinh: Mỗi nhóm gồm 2 học sinh; Giáo viên phát
cho mỗi nhóm 1 bảng tỉ
lệ kiểu gen đã chuẩn bị; Thời gian
thảo luận 5 phút; Giáo viên tổ chức một
số nhóm thông báo kết quả và các nhóm khác tự
đánh giá; Giáo viên có thể thu lại bảng này để
đánh giá hiệu quả thảo luận của học
sinh.
4.Kết quả khám phá: