CHƯƠNG 3 : CÁCH MẠNG PHÁP
BÀI 5: CÁCH MẠNG PHÁP 1789
Từ khóa: giai cấp, đẳng
cấp, chế độ
Ba Ðẳng Cấp, nền chuyên chính dân chủ cách mạng.
Mục đích: Qua việc trình
bày
những nét cơ bản về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của
Pháp vào thế kỉ XVIII, giáo viên giúp sinh viên rút ra nguyên nhân
sâu xa và nguyên nhân trực tiếp dẫn đến CM. Thông qua những sự
kiện cơ bản trong từng giai đoạn phát triển của CM, giúp sinh viên
nhận thấy tính dân chủ, triệt để của CM Pháp; đồng thời giáo
viên chỉ cho sinh viên thấy sự tham gia tích cực của QCND trong CM.
Chính sự tham gia của QCND đã thúc đẩy CM phát triển, làm cho CM
mang tính DC rộng rãi.
Yêu cầu: Sinh viên cần nắm vững những nội dung sau:
-Chế
độ Ba Ðẳng cấp.
-Khái
niệm: quân chủ lập hiến, cộng hòa, chuyên chính dân chủ cách
mạng của phái Jacobins.
-Nội
dung và tư tưởng cơ bản của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và dân
quyền.
-
Tính dân chủ và tư sản của CM.
-
Sau khi học xong bài, sinh viên tự phác thảo ra một sơ đồ nêu lên
những sự kiện chính và
diễn tả quá trình phát triển đi lên của CM.
I. NƯỚC PHÁP TRƯÓC CÁCH MẠNG 1789 |
1. Tình hình kinh tế.
1.1. Kinh tế công thương
nghiệp.
Trong
thế kỷ XVIII, công thương nghiệp Pháp phát triển khá mạnh và
tạo nên sự phồn vinh cho nưóc Pháp. Ðại diện cho ngành công
nghiệp ở Pháp lúc bấy giờ là những công trưòng thủ công phân
tán và tập trung. Những công trường thủ công nổi tiếng ở Pháp
là: công trường sản xuất thảm hoa, len dạ, tơ lụa, xà phòng,
thủy tinh...Trong công nghiệp, Pháp đã sử dụng máy móc như máy
dệt, máy quay tơ, máy bơm hơi nước. Ðã có những xí nghiệp
tập trung hàng ngàn công nhân như nhà máy cơ khí Le Creusot, công ty
khai khoáng Anzin.
Tuy
nhiên chế độ phưòng hội vẫn chiếm một vị trí quan trọng
trong công nghiệp Pháp, nhất là trong ngành thủ công nghiệp.
Những qui định ngặt nghèo của chế độ phường hội đã ảnh hưởng
nhiều đến sản xuất công nghiệp ở Pháp, nó kìm hãm sự tự do
kinh doanh và cải tiến sản xuất.
Thương
nghiệp cũng có những tiến bộ nổi bật, nhất là ngoại thương.
Ngoại thương đã đem lại sự phồn vinh cho các hải cảng của Pháp.
Paris và Lyon là những trung tâm của hội chợ quốc tế lúc bấy
giờ. Pháp xuất cảng: lúa mì, len, gia súc, rượu vang, hàng xa xỉ
phẩm... Pháp nhập: thuốc lá, cà phê. Việc buôn nô lệ chiếm
một vị trí quan trọng trong thương nghiệp ở Pháp. Tuy nhiên nội
thương không phát triển lắm vì chế độ thuế quan
khá nghiêm ngặt.
1.2. Nông nghiệp.
Chiếm
một vị trí quan trọng trong kinh tế Pháp với 90% dân số là nông
dân. Nông nghiệp Pháp là một nền nông nghiệp lạc hậu. Nguyên
nhân của tình trạng này là chế độ sở hữu phong kiến về
ruộng đất. Chế độü này đẻ ra hàng loạt những nghĩa vụ
phong kiến vừa phi lý, vừa bất công, nặng nề đè lên lưng người
nông dân, làm cho họ mất sáng kiến và hứng thú sản xuất. Ðất
đai trong nông nghiệp được sử dụng theo hai hình thức:
-
Thường chúa phong kiến chiếm một phần đất đai làm lãnh địa.
Lãnh địa được chia thành những mảnh nhỏ, phát canh cho nông dân
để thu tô.
-
Ngoài lãnh địa, một phần lớn đất đai được canh tác theo
lối vĩnh điền nông nô. Nông dân lao động trên mảnh đất mà
họ không có quyền sởî hữu và phải nộp thuế cho lãnh chúa. Khác
với các tá điền, những nông dân vĩnh điền này không phải
trả lại ruộng đất cho lãnh chúa nếu họ
đóng thuế đều. Phương pháp canh tác rất thô sơ, lạc
hậu, thể hiện rõ trong công cụ của nông dân. Ngưòi ta vẫn cày
bằng những chiếc cày nặng thừa hưởng của người La mã hay
những chiếc cày thô kiểu Slave.
Sự
bóc lột nông dân lĩnh canh hay nông dân vĩnh điền là nguồn sinh
sống chủ yếu của địa chủ, quí tộc, tăng lữ. Khi kinh tế
thị trường phát triển, những yếu tố TBCN của thành thị đã
ảnh hưởng đến nông thôn: tô tiền thay cho tô hiện vật; những
nghĩa vụ mà nông dân gánh vác như: tô, thuế, thuế 1/10 và những
nghĩa vụ phong kiến khác cũng được tính bằng tiền. Quan hệ
tiền tệ đã xâm nhập vào lãnh địa Pháp, nhưng nó không phá
vỡ tính tự túc, tự cấp trong lãnh địa Pháp.
Tóm
lại, cuối thế kỷ XVIII, công thương nghiệp phát triển mạnh
mẽ, những yếu tố TBCN đang nổi lên, nhưng chế độ phong kiến
đã ngăn cản sự phát triển đó. Tổ chức nông nghiệp phong
kiến, chế độ phường hội ngặt nghèo, thuế quan nội địa
nhiềìu tầng, hệ thống đo lường không thống nhất là những
trở ngại đang hãm nghiêm trọng lực lượng sản xuất TBCN.
?- Những nét chính trong tình
hình kinh tế Pháp trước CM?
2. Chế độ chính trị và xã hội:
2.1. Nền Quân chủ chuyên
chế của Louis XVI.
Louis
XVI là người đại diện cho chế độ QCCC ở Pháp. Ông nắm mọi
quyền hành, không chịu một sự kiểm soát nào. Sự chuyên chế
của nhà vua thể hiện ở việc tập trung cao độ quyền hành chính:
vua quyết định mọi việc đối nội, đối ngoại, bổ nhiệm và
cách chức các bộ trưởng, các nhân viên nhà nước, hủy bỏ các
đạo luật, độc quyền trừng phạt và ân xá thể hiện qua
"giấy có ấn vua". Vua có quyền bắt giam vô cớ những dân
nghèo vô tội, giam giữ bao lâu tùy ý, không cần xét xử.
Vua
là người điều hành tối cao công việc trong nước. Giúp việc
vua là các vị đại thần. Vua cử ra những quan thân cận mình để
làm tổng quản ở các địa phương, những người này rất độc
đoán và khắc nghiệt. Sự quan liêu, tham nhũng và bất công của các
quan giám quận là một gánh nặng đối với đời sống nhân dân
địa phương.
2.2. Chế độ Ba Ðẳng
Cấp
Pháp
là một quốc gia phong kiến lâu đời. Xã hội phong kiến Pháp chia
làm ba đẳng cấp dựa trên sự phân biệt giữa những người
phục vụ trong xã hội bằng lời cầu nguyện, bằng cung kiếm và
lao động của họ.
Hai
đẳng cấp có đặc quyền:
-
Ðẳng cấp I: Tăng lữ.
-
Ðẳng cấp II: Quí tộc.
Hai
đẳng cấp này nắm mọi chức vụ cao nhất trong bộ máy nhà nước,
trong quân đội và trong giáo hội. Ðó là hai đẳng cấp có mọi
thứ đặc quyền, được miễn các loại thuế. Ðặc biệt giáo
hội ở Pháp có quyền thu thuế 1/10 đối với nông dân.
-Ðẳng
cấp Thứ Ba gồm: tư sản, nông dân, bình dân thành thị.
+
Giai cấp tư sản: đại diện cho phương thức sản xuất mới, là
giai cấp tiến bộ nhất trong Ðẳng cấp Thứ Ba. Giai cấp tư sản
gồm những tầng lớp sau: đại tư sản tài chính, tư sản công thương
nghiệp và tiểu tư sản.
+
Giai cấp nông dân: là giai cấp đông đảo nhất trong đẳng cấp
Thứ Ba cũng như trong xã hội Pháp. Nông dân Pháp bị ba tầng áp
bức: nhà nước, nhà thờ, lãnh chúa. Ngoài thuế 1/10 nộp cho nhà
thờ, nông dân còn phải đóng nhiều loại thuế cho lãnh chúa, và
nộp những khoản phụ thu khác như khi chở lúa qua cầu hoặc sử
dụng nhà máy xay lúa của lãnh chúa. Ngoài việc thu tô bằng tiền
hay hiện vật, lãnh chúa còn bắt nông dân phải thực hiện những
nghĩa vụ lao dịch nặng nề. Nạn đói thường xuyên đe doạ nông
dân, kể cả những năm được mùa. Căm thù lãnh chúa, nông dân
sẵn sàng đi theo giai cấp tư sản, và trở thành động lực chủ
yếu của cách mạng.
+
Bình dân thành thị: gồm những tầng lớp có thu nhập thấp trong
xã hội. Họ gồm những người làm nghề tự do, thợ thủ công,
những người bán hàng rong...Trong tầng lớp bình dân thành thị, công
nhân và thợ thủ công là những tầng lớp tích cực cách mạng,
họ đã đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh chống phong
kiến.
Toàn
bộ Ðẳng cấp Thứ Ba đều không có đặc quyền, đặc lợi. Nhưng
trong mỗi giai cấp, mỗi thành phần lại có quyền lợi khác nhau,
nên dễ bị phân hóa khi mục đích chung đã đạt được ở một
mức độü nhất định nào đó.
?- Phân biệt " giai
cấp " và " đẳng cấp". Phân tích chế độ Ba Ðẳng
cấp ở Pháp.
3. Cuộc đấu tranh trên lĩnh
vực tư tưởng.
Cuộc
đấu tranh chống chế độÜ phong kiến ở Pháp cũng thể hiện trên
lĩnh vực tư tưởng. Các nhà văn, nhà tư tưởng tiến bộ đã
tấn công vào chế độ phong kiến và giáo hội thông qua trào lưu
"tư tưởng Aïnh Sâng" của thế kỉ XVIII. (Xem
chương II. Bài 3 mục II. 1,2).
4. Sự khủng hoảng của
chế độü phong kiến.
Giữa
thế kỷ XVIII, nền QCCC Pháp lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm
trọng. Sự khủng hoảng bắt nguồn từ lĩnh vực tài chính. Louis
XVI thừa hưởng một ngân khố trống rỗng do những cuộc chiến
tranh của Pháp với các nước châu Âu thời Louis XV. Bên cạnh đó,
sự hoang phí vô độ của triều đình làm cho ngân sách ngày càng
kịêt quệ. Số nợ của nhà nước ngày càng tăng, trong khi đó các
chủ nợ không chịu cho vay thêm. Các tổng thanh tra Turgot và Necker
đề ra những biện pháp để giải quyết vấn đề tài chính cho
nhà vua, nhưng không thành công. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1787-1788
nổ ra do sự mất mùa làm cho vấn đề khủng hoảng tài chính càng
thêm nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực công thương
nghiệp cũng làm ngưng trệ những hoạt động kinh doanh, nạn thất
nghiệp lan tràn, nông dân bị thất thu, đói kém.
Như
vậy, cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính đã đưa chế độ phong kiến đến chỗ suy sụp nhanh
chóng. Ðể giải quyết nạn khủng hoảng tài chính, nhà vua cho
triệu tập hội nghị Ba Ðẳng cấp mà
từ lâu nhà vua đã đóng cửa. Tại hội nghị, đã diễn ra
sự đấu tranh quyết liệt giữa ba đẳng cấp trong vấn đề bỏ
phiếu. Với thế mạnh của mình, Ðẳng cấp Thứ Ba tự tuyên bố
đại diện cho dân tộc Pháp và thành lập Hội nghị Quốc dân
(National Assembly). Sau đó Hội nghị Quốc dân đổi thành Quốc
hội Lập hiến.
II. DIỄN BIẾN CỦA CÁCH MẠNG |
1. Giai đoạn thống trị
của Tư sản Lập hiến: nền quân chủ lập hiến.
1.1. Ngày 14.7.1789 và phong trào cách mạng
ở nông thôn.
Trưóc
hành động cách mạng của toàn thể đẳng cấp Thứ Ba, Louis XVI tìm
mọi cách chống đối. Vua đã điều 20.000 quân từ Versailles về
Paris với mưu toan bóp chết cách mạng. Trước tình hình đó, giai
cấp tư sản tỏ ra bối rối, nhưng QCND đã đứng lên cứu nguy
cho cách mạng. Từ ngày 12. 7 đến 13.7. 1789, họ đã xuống đường
cướp vũ khí. Ngày 14.7, họ kéo đến ngục Bastille. Sau vài giờ
chiến đấu, ngục Bastille bị hạ. Biểu trưng của chế độ chuyên
chế bị lật đổ. Lợi dụng công lao của QCND, Tư sản tài chính
lên nắm chính quyền, tuyên bố chế độ Quân chủ lập hiến.
Dưới
ảnh hưởng ngày 14.7 ở Paris, phong
trào cách mạng nổ ra ở nông thôn. Nhân dân tự vũ trang
bằng cuốc, xẻng, súng săn...kéo về lâu đài của lãnh chúa, đốt
những văn bản ghi các nghĩa vụ phong kiến của nông dân . Ở
những nơi lãnh chúa tỏ ra ngoan cố thì nông dân thiêu hủy lâu đài,
và đôi khi họ còn treo cổ lãnh chúa. Ðây là sự phản kháng mãnh
liệt của nông dân ở nông thôn.
1.2. Hoạt động của
Quốc Hội Lập Hiến.
-
Ðêm lịch sử 4.8.1789: những cuộc khởi nghĩa của nông dân đã
dẫn đến đêm lịch sử 4.8. Thông qua đề nghị của tư sản và
một số quí tộc tự do, QHLH đã tuyên bố sắc lệnh: Bãi bỏ
chế độ phong kiến: những đặc quyền, đặc lợi của đẳng
cấp I và II được thay bằng sự bình đẳng về pháp lý". Trên
thực tế, những nghĩa vụ phong kiến cá nhân được xóa bỏ, nông
dân được giải phóng khỏi
những ràng buộc phi lý của chế độ phong kiến, nhưng vẫn chưa
được quyền sở hữu về đất đai.
-
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền.
Sau
khi giải quyết vấn đề ruộng đất của nông dân, giai cấp tư
sản nghĩ đến việc xây dựng nền tảng cho chế độ mới. Ngày
26.8.1789, QHLH thông qua một văn kiện có tính chất cương lĩnh: Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền.
Tuyên
ngôn gồm 17 điều khoản, được mở đầu với điều I như sau:
Mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng. Bản Tuyên ngôn đã
nêu lên công thức nổi tiếng của cách mạng Pháp Tự do -Bình đẳng
-Bác ái. Trong 17 điều khoản của Tuyên ngôn, ta thấy toát lên hai
vấn đề chính: công nhận, khẳng định quyền tự nhiên của con
người, tuyên bố những nguyên lý tổ chức chính trị nhằm bảo
đảm quyền con người và quyền công dân.
Trong
khi chế độ phong kiến còn thống trị hầu hết châu Âu, bản Tuyên
ngôn đã mạnh dạn tuyên bố
nguyên tắc bình đẳng đối với mọi người. Ðó là văn bản
khai tử chế độ cũ và là cương lĩnh của chế độ mới.
?- Những tư tưởng cơ
bản trong Tuyên ngôn? Ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn?
-Hiến
Pháp 1791.
Bản
tuyên ngôn được dùng làm chương mở đầu của Hiến pháp 1791,
được thông qua vào tháng 9.1791. Theo Hiến pháp, chế độ QCCC trên
pháp lý đã chấm dứt. Quyền lực quốc gia được điều hành
bởi Quốc hội Lập pháp. QHLP là cơ quan tối cao ban hành pháp
luật, trở thành công cụ thống trị trong tay giai cấp tư sản.
Vua chỉ còn quyền hành pháp. Hiến pháp còn qui định chế độ
tuyển cử, chia công dân làm hai loại: công dân tích cực và công
dân tiêu cực. Chỉ có những công dân tích cực mới có quyền
bỏ phiếu: đó là những người từ 25 tuổi trở lên, không làm
thuê cho ai, phải có tên trong danh sách vệ quốc quân và phải
nộp một số thuế nhất định. Những điều kiện cử tri hạn
chế đó đã gạt ra ngoài quyền bầu cử của hàng triệu người
lao động. Quốc hội còn thông qua đạo luật Le Chapelier nhằm
cấm sự tụ tập và lập hội của công dân.
-Chính
sách kinh tế:
Cùng
với Hiến pháp 1791, những pháp chế về hành chính, tư pháp,
thuế khóa và công thương nghiệp được ban hành dựa trên khẩu
hiệu Hãy để cho làm, hãy để cho đi của phái BKTT. Tự do kinh
doanh của cá nhân được đề cao. Quốc hội bãi bỏî các qui
chế của phường hội, cho phép tự do buôn bán lúa mì, cấm nhập
cảng sợi lanh và các vật liệu kiến trúc để khuyến khích sản
xuất trong nước. Quốc hội còn phát hành tín phiếu, xem đó là
phương tiện để thanh toán nhằm bảo đảm hệ thống tiền tệ
trong nước.
Tổ
chức hành chính được sửa đổi. Ðặc quyền các tỉnh bị bãi
bỏ. Toàn quốc được chia làm 83 quận có diện tích bằng nhau
với cơ cấu tổ chức thống nhất. Hàng rào thuế quan nội địa
bị bãi bỏ. Những biện pháp về kinh tế, hành chính đã có một
ý nghĩa tiến bộ vì nó đã gạt bỏ những nhân tố kìm hãm sự
phát triển công thương nghiệp, xóa bỏ ranh giới các khu vực, góp
phần vào việc hình thành thị trường dân tộc Pháp.
1.3. Chiến tranh giữa Pháp
và Châu Âu.
Sau
khi ngục Bastille thất thủ, quí tộc phản cách mạng lần lượt
bỏ trốn khỏi nước Pháp. Louis XVI cũng tìm cách vượt biên nhưng
bị bắt lại. Sau khi bị bắt, Louis XVI vẫn tiếp tục chống phá
cách mạng. Ông tìm cách liên minh với các nước phong kiến châu
Âu để đưa nước Pháp vào một cuộc chiến tranh. Ngày 20.4.1792.
QHLP tuyên chiến với Aïo. Phổ cũng theo Aïo chống Pháp. Mặc dù
thái độ phản bội của Louis XVI và chính sách hiếu chiến của
phái Girondins, chiến tranh khi nổ ra vẫn là chiến tranh chính nghĩa
về phía Pháp và phi nghĩa về phía châu Âu.
Vua
và Hoàng hậu giao kế hoạch tác chiến cho quân địch. Trong khi đó,
dưới áp lực của QCND, QH ra sắc lệnh "Tổ quốc lâm
nguy" quyết tâm bảo vệ đất nước. Trước thái độ không
kiên quyết chống ngoại xâm của giai cấp tứ sản, QCND đã đứng
lên khởi nghĩa, lật đổ sự thống trị không những của QHLP mà
cả sự thống trị của nhà vua.
2. Giai đoạn thống trị
của Tư sản Girondins: nền Cộng Hòa I.
2.1. Quốc ước.
Sau
khi tư sản tài chính bị lật đổ do cuộc khởi nghĩa của QCND ngày
10.8.1792, tư sản công thưong nghiệp lên nắm chính quyền. Bên
cạnh chính quyền của tư sản, công xã cách mạng (ra đời trong
cuộc khởi nghĩa 10.8.1792.) đã tồn tại như một chính quyền cách
mạng của nhân dân. Dưói áp lực của công xã, QH phải đề ra
những biện pháp cách mạng, bất chấp ý muốn của phái Girondins.
Với
những biện pháp biệt lệ do công xã đề ra, nhân dân vô cùng
phấn khởi, quyết tâm chiến đấu. Ngày 20.9.1792, họ đã dánh tan
quân Phổ ở Valmy. Ðây là một chiến thắng nhỏ nhưng có ý nghĩa
vì là lần đầu tiên quân Pháp giáp chiến với quân địch mà không
bỏ chạy. Cũng ngày 20.9.1792, QHLP tuyên bố giải tán. Ngày
20.9.1792, một Quốc Ước được bầu theo lối phổ thông đầu
phiếu ra đời. Trong phiên họp đầu tiên của mình, Quốc ước
tuyên bố nền Cộng Hòa I vào 22. 9. 1792. Việc tuyên bố nền
Cộng Hòa đã xóa bỏ vĩnh viễn sự thống trị của chế độ
phong kiến và đưa nước Pháp
vào một kỉ nguyên mới dưới sự thống trị của giai cấp Tư
sản.
2.2. Việc xử tử Louis
XVI.
Lúc
mới cầm quyền, phái Girondins chiếm ưu thế trong quốc hội, nhưng
phái này ngày càng tỏ rõ sự ích kỷ của mình. Trong khi đó, phái
Núi tuy ít ghế trong Quốc ước nhưng là một phái kiên quyết cách
mạng, tích cực bảo vệ quyền lợi cho QCND. Ngay từ đầu đã
diễn ra cuộc đấu tranh giữa phái Girondins và phái Jacobins trong
Quốc ước. Phái Girondins cho rằng những mục tiêu của mình đã
đạt được, không cần phải triệt để đấu tranh. Trái lại, phái
Jacobins cho rằng cần phải tiến hành nhiều biện pháp tích cực cách
mạng hơn. Cuộc xung đột giữa hai phái còn thể hiện trong việc
luận tội Louis XVI. Pháí Girondins tìm mọi lý lẽ để bênh vực,
tránh tội tử hình cho Louis XVI. Trong khi đó, phái Núi đề nghị
xử tử vua Louis XVI. Cuối cùng, bất chấp thái độ phản động
của phái Girondins, ngày 15.1.1793, Quốc ước bỏ phiếu kết án
tử hình Louis XVI và sau đó, ngày 21.1.1793 Louis XVI bị xử tử.
2.3. Những khó khăn của
cách mạng: ngoại xâm và nội phản.
Ðầu
tháng 1.1793, cách mạng Pháp gặp rất nhiềìu khó khăn.Tháng
2.1793, nước Anh tư bản chủ nghĩa tham gia vào liên minh chống Pháp,
gây nhiều khó khăn về quân sự cho Pháp. Trong nưóc, loạn Vendée
nổ ra ở miền tây nam nước Pháp (tháng 3.1793). Ðây là một
cuộc bạo động lớn của nông dân lạc hậu do sự xúi giục
của cha cố phản động. Họ đã nổi lên giết hại nhân viên
của chính quyền địa phương và từ đó cuộc nội chiến lan
rộng. Loạn Vendée là một đe dọa nghiêm trọng cho cách mạng Pháp,
đến nỗi Robespierre đã kêu lên: muốn cứu nguy cách mạng, cần
phải đập tan Vendée. Như vậy, nền Cộng Hòa non trẻ của Pháp
phải đương đầu với nhiều khó khăn. Thêm vào đó, đời sống
nhân dân ngáy càng khó khăn. Họ đòi thi hành những biện pháp
kinh tế và xã hội tích cực hơn. Yêu cầìu đó thể hiện ở
sự xuất hiện của phái Hóa dại. Dưới áp lực của QCND và phái
Hóa Dại, những người Jacobins đã yêu cầu Quốc ước phải thông
qua những biện pháp cách mạng, đặc biệt là đạo luật về giá
tối đa.
Những
mâu thuẫn giữa hai phái Girondins và Jacobins trong việc giải quyết
những vấn đề của cách mạng cho thấy rằng phái Girondins ngày càng
tỏ ra bảo thủ và ngoan cố, ngày càng đi vào con đường phản cách
mạng. Robespierre và các đồng chí của ông đã kêu gọi nhân dân
đứng lên khởi nghĩa. Trong đêm 31.5 rạng ngày 1.6.1793, QCND đã đứng
lên lật đổ sự thống trị của Tư sản Girondins, đưa cách
mạng tiến lên một giai đoạn mới.
3. Nền Chuyên Chính Dân
Chủ Cách Mạng của phái Jacobins.
3.1. Sự thành lập chính
quyền CCDCCM.
Với
việc lật đổ phái Girondins, cách mạng Pháp chuyển sang đỉnh
cao: Nền Chuyên Chính Dân Chủ Cách Mạng Jacobins. Chính quyền
thuộc về một bộ phận tiến bộ nhất trong giai cấp tư sản,
gắn bó với quyền lợi của QCND, do đó, họ nhận được sự
ủng hộ nhiệt tình của QCND.
Lãnh
đạo phái Jacobins phần lớn là những trí thức tiểu tư sản, có
tư tưởng tiến bộ, gần gũi với QCND. Ðại diện cho chính
quyền này là Robesspierre, Marat, Saint Just, Danton.
3.2. Tổ chức chính
quyền CCDCCM.
Cơ
quan tối cao của chính quyền là Quốc Ước, tập trung trong tay
quyền Hành Pháp và Lập Pháp. Dưới nó là các ủy ban, hai ủy ban
quan trọng là Ủy ban An ninh và Ủy ban Cứu Quốc. Ủy ban Cứu
quốc có dưới quyền trực thuộc của nó tất cả các cơ quan
của chính quyền và những viên chức nhà nước. Ủy ban An ninh toàn
quốc lãnh đạo các cơ quan cảnh sát và tòa án cách mạng, chủ
yếu là cơ quan thực hiện chính sách khủng bố đối với kẻ thù
bên trong của cách mạng, nhất là việc thi hành luật những người
tình nghi.
3.3. Những biện pháp
của phái Jacobins.
Sau
khi nắm chính quyền, phái Jacobins đã thông qua một loạt những
biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách của cách
mạng. Dựa trên nguyện vọng của QCND và phát huy được tính tích
cực của họ, phái Jacobins đã đạt được những thành quả đáng
kể trong việc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ
những thành quả của cách mạng Pháp.
-
Hiến Pháp 1793. HP được thông qua vào 24.6.1793. HP xóa bỏ việc phân
biệt hai loại công dân tích cực và tiêu cực, qui định quyền
phổ thông đầu phiếu cho nam công dân trên 21 tuổi. Theo Hiến pháp,
quyền Hành pháp giao cho một Hội Ðồng gồm 24 người do QHLP cử
ra. Hằng năm 1/2 số thành viên của uỷ ban được đổi mới.
Hiến pháp 1793 được xem là hiến pháp dân chủ nhất. Nó tuyên
bố những nguyên tắc tự do và dân chủ. Hiến pháp 1793 được thông
qua nhưng không được thi hành do nước Pháp đang ở trong hoàn
cảnh dặc biệt.
-
Vấn đề ruộng đất : Quốc ước đã giải quyết triệt để
vấn đề ruộng đất để lôi kéo nhân dân về phía cách mạng.
Ngày 3.6.1793, chính quyền cách mạng ban hành đạo luật chia tài
sản của bọn lưu vong thành lô nhỏ, bán trả góp kéo dài trong 10
năm để nông dân nghèo có thể mua được. Ngày 10.7.1793, Quốc ước
ra sắc lệnh chia đều đất công cho nông dân. Ngày 17.7.1793, Quốc
ước ra sắc lệnh thủ tiêu các đặc quyền phong kiến, nông dân
được giải phóng khỏi mọi nghĩa vụ phong kiến mà không phải
bồi thưòng. Những đạo luật ruộng đất đã có tác dụng tích
cực trong nhân dân, biến họ thành
lực lượng trung thành với cách mạng.
-
Luật giá tối đa: phái Jacobins đã thõa mãn những yêu sách của
phái Hóa Dại trong việc giải quyết vấn dề lương thực, thực
phẩm cho nông dân. Quốc ước đã qui định các đạo luật trừng
trị bọn đầu cơ tích trữ, hạn chế việc tự do mua bán, trưng
thu và định giá lưong thực,
thực phẩm, tổ chức phân phối công bằng, định giá tối đa đối
với mọi nhu yếu phẩm của nông dân. Tháng 7.1793, Quốc ước thông
qua sắc lệnh xử tử bọn đầu cơ lương thực. Tháng 9. 1793
Quốc ước thông qua đạo luật giá tối đa về các loại ngũ
cốc và bột mì trong toàn quốc. Tháng 10.1793, đạo luật giá tối
đa phổ biến được ban hành. Quốc ước cũng qui định lương
tốïi đa đối với công nhân. Ðạo luật Le Chapelier vẫn được
duy trì, đó là hạn chế hạn chế của phái Jacobins.
-
Thanh toán thù trong giặc ngoài: Việc khẩn trương trừng trị bọn
phản cách mạng và dập tắt các ổ bạo động là điều bức
thiết. Tòa án cách mạng được thành lập, bắt đầu hoạt động
khẩn trương và kiên quyết. Những phần tử
phản cách mạng lần lượt lên máy chém. Các cuộc bạo động
phản cách mạng ở Vendée và những nơi khác đều bị trấn áp
một cách kiên quyết.
Song song với quá trình đấu tranh thắng
lợi chống kẻ thù bên trong, nhiệt tình yêu nước của quần chúng
cũng tăng lên. Phấn khởi trước những biện pháp tích cực của
chính quyền cách mạng, họ hăng hái phục vụ cho tiền tuyến, ra
sức sản xuất, cung cấp súng đạn, nhu cầu ăn mặc cho quân lính.
Ngày 23.8.1793, Quốc ước thông qua sắc lệnh "tổng động viên",
qui định nghĩa vụ cho từng nhóm tuổi, từng giới. Chiến thuật
quân sự mới "vận động theo hàng dọc" được áp dụng.
Quân đội cách mạng được tổ chứïc lại. Nhờ những yếu tố
đó, quân đội Pháp đã giành được thắng lợi lớn. Cuối tháng
12.1793, quân địch ở khắp nơi đều bị đánh bật ra ngoài biên
giới Pháp.
-
Ðấu tranh chống Giáo hội.
Các
nghi lễ như lễ rửa tội, hôn lễ, tang lễ... đều được cử hành
không có linh mục. Nhà thờ bị đóng cửa. Công xã thay thế tôn
giáo bằng sự tôn thờ lẽ phải và tổ chức những ngày lễî
long trọng để giáo dục ý thức cách mạng trong nhân dân.
Chính
quyền còn đặt ra lịch mới gọi là lịch cách mạng, chống lại
lịch Giáo hội. Một năm chia làm 12 tháng, tháng chia làm 30 ngày, các
tháng được gọi tên theo từng mùa. Mỗi tháng chia thành 3 tuần,
các ngày trong tuần được gọi tên theo các loại thảo mộc, rau
cỏ, súc vật... Ngày 22.9 là ngày tuyên bố thành lập nước Cộng
Hòa, được xem là tháng thứ nhất của lịch cách mạng.
?- Vì sao nền CCDCCM của
phái Jacobins được xem là đỉnh cao của CM?
4. Thoái trào của Cách mạng.
4.1. Cuộc đảo chính
Thermidor.
Cuộc
chiến đấu chống ngoại xâm và nội phản đã tập hợp các lượng
xã hội có quyền lợi khác nhau chung quanh phái Jacobins, nhưng khi
những nguy cơ cách manûg bị đẩy lùi, thì những mâu thuẫn trong
hàng ngũ phe cách mạng lại nổ ra. Tư sản làm giàu trong cách
mạng, mong muốn hơn bao giờ hết việc xóa bỏ những đạo luật
về giá tối đa để được tự do kinh doanh, họ muốn chấm dứt
cách mạng. QCND thì đòi thỏa mãn hơn nữa những quyền lợi của
mình. Ðó là nguồn gốc sinh
ra hai phái đối lập: phái Khoan Dung và phái Cực Ðoan. Trong khi
tuyến bố cương lĩnh của mình, cả hai phái đều tấn công vào
Robespierre. Trước tình thế đó, Robespierre đã đàn áp cả hai phái.
Do
sự chia rẽ nội bộ và mất sự ủng hộ tích cực của QCND, phái
Jacobins suy yếu hẳn. Thừa dịp này, tư sản phản cách mạng tổ
chức cuộc chính biến lật đổ Robespierre và đồng đội của ông.
Ðó là cuộc chính biến ngày 27.7.1794, chấm dứt sự thống trị
của phái Jacobins.
Sau
khi lật đổ phái Jacobins, tư sản phản cách mạng Thermidor lên
nắm chính quyền. Họ tìm mọi cách để thanh toán nền CCDCCM,
thủ tiêu những thành quả của phái Jacobins. Họ tuyên bố bãi
bỏ luật giá tối đa, cho tự do kinh doanh. Giá lương thực, nhu
yếu phẩm tăng vọt, đời sống công nhân, thợ thủ công, nông dân
vô cùng khó khăn.
4.2. Chế độü Ðốc chính.
Tháng
10.1795, Quốc Ước Thermidor thông qua một hiến pháp mới thành
lập chế độü Ðốc chính. Theo hiến pháp, quyền Hành pháp nằm
trong tay ban Giám đốc gồm 5 ủy viên. Quyền Lập pháp thuộc hai
viện: viện 500 và viện những người kỳ cựu, có khả năng hạn
chế quyền hành lẫn nhau.
Dưới
chế độ Ðốc chính, đời sống nhân dân tiếp tục sa sút, nhiềìu
cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, quan trọng nhất là cuộc khởi
nghĩa của Babeuf. Babeuf chủ trương xây dựng một xã hội mới
dựa trên nguyên tắc bình đẳng, trong đó mọi ngưòi đều có nghĩa
vụ lao động và hưởng thụ như nhau. Ông là người đầu tiên yêu
cầu xóa bỏ chế độ tư hữu, cộng đồng hóa lao động và phân
phối sản phẩm. Tư tưởng của ông tiến bộ vượt hẳn tư tưởng
của Rousseau và những người Jacobins. Tuy nhiên, kế hoạch khởi
nghĩa của Babeuf không thành công và ông đã bị bắt. Tuy thất
bại, nhưng khởi nghĩa của Babeuf đã ảnh hưởng khá lớn trong
phong trào cách mạng của QCND.
4.3. Cuộc đảo chính
của Napoléon Bonaparte.
Lo
sợ trước phong trào cách mạng của QCND và sự phục hồi của vương
triều Bourbons, giai cấp tư sản thấy cần phải có một chính
quyền mạnh, họ đã nhờ đến Napoléon. Napoléon làm cuộc đảo
chính ngày18 tháng Sương mù 1799. Chế độ Ðốc chính chấm dứt,
nền độc tài quân sự của Napoleon bắt đầu.
III. TÍNH CHẤT VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG PHÁP |
Ðây
là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, nó đã lật đổ những
quan hệ lỗi thời của nền QCCCPK. Cuộc Cách mạng này đã tuyên
bố một chế độ chính trị mới ở Pháp, đã giải phóng nông dân
khỏi những ràng buộc phi lý của chế độ phong kiến, mở đường
cho CNTB phát triển.
Trong
cuộc cách mạng này, giai cấp tư sản đã đóng vai trò lãnh đạo
cách mạng, QCND là lực lượng chủ yếu đã tham gia vào tiến trình
của cách mạng và đã đưa cách mạng tiến lên, vượt ra ngoài ý
muốn của giai cấp tư sản. Chính sự tham gia của QCND đã làm cho
cách mạng Pháp mang tính dân chủ rộng rãi và triệt để cách
mạng so với những cuộc cách mạng trước nó.
Cách
mạng Pháp có một ý nghĩa lịch sử quan trọng không những đối
với lịch sử nước Pháp mà cả đối với lịch sử châu Âu lúc
bấy giờ. Những tư tưởng dân chủ của CM Pháp ảnh hưởng đến
các nước châu Âu và làm cho chế độ phong kiến ở các nước này
bị lung lay. "Cách mạng Pháp xứng đáng là một cuộc đại cách
mạng. Nó đã làm biết bao nhiêu việc cho giai cấp của nó, tức là
giai cấp tư sản, đến nỗi trọn thế kỉ XIX là thế kỉ đem
lại văn minh và văn hóa cho toàn thể nhân loại đã diễn tiến dưới
dấu hiệu của cách mạng Pháp" (Lê Nin toàn tập, trang 342. Trích
theo LSTGCÐ. Tập I. NXB GD 1978. Trang 144).
?-Tính
chất và ý nghĩa của CM Pháp?
?-
Vì sao Lê Nin nói " CM Pháp
là Ðại CM"?